Mẫu 10 lời kết luận luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp bài sinh viên xuất sắc

Lời kết luận luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp

Lời kết luận luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp là một phần quan trọng giúp kết hợp toàn bộ nghiên cứu lại. Nó đóng vai trò như một bản tóm tắt ngắn gọn về kết quả, những hiểu biết và tác động của nghiên cứu. 

Trong bài viết này, Luận Văn Online sẽ cùng bạn khám phá những yếu tố chính của một kết luận viết tốt cho luận văn thạc sĩ về kinh tế nông nghiệp qua 10 lời mẫu bên dưới.

1. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp – phát triển kinh tế trang trại

Lời kết luận luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
Lời kết luận luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp

Với hệ thống các biện pháp đã đưa ra, để kinh tế trang trại phát triển đúng với tiềm năng, đem lại nguồn thu lớn cho sản xuất nông nghiệp, xin có một số kiến nghị như sau:

– Sau khi có quy hoạch đất, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch các vùng chuyên canh của vùng UBND huyện chỉ đạo các cơ quan của huyện dựa vào đó và căn cứ những thế mạnh của địa phương để hướng dẫn các hộ gia đình có điều kiện kinh doanh trang trại, lựa chọn một cơ cấu sản xuất thích hợp. 

– Không chỉ khuyến khích các trang trại đưa tiến độ khoa học kỹ thuật vào sản xuất mà với các hộ gia đình sản xuất nhỏ cũng nên có biện pháp hỗ trợ tương tự để họ mở rộng dần quy mô, bước đầu tạo tiền để đi lên làm kinh tế trang trại.

– Cho đến nay các trang trại vẫn hoạt động độc lập, thiếu sự phối kết hợp với nhau và với các chủ thể kinh tế khác của nền kinh tế. Có lẽ nên nghiên cứu xem xét việc thành lập Hiệp hội các trang trại của huyện để trang trại có điều kiện thuận lợi hơn trong việc chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, đồng thời cũng tốt cho chủ trương hình thành các vùng chuyên canh lớn của Nhà nước nhờ sự thoả thuận phân công giữa các trang trại trong hiệp hội với nhau.

2. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp – phát triển sản xuất rau hữu cơ

Bước vào thời kì hội nhập với sự phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, ngành nông nghiệp ở nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể. Trong đó, sự xuất hiện của các mô hình sản xuất rau hữu cơ đã đem lại nhiều cơ hội, đóng góp chung cho nền kinh tế xã hội. Tuy nhiên, quá trình phát triển vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức.

Đề tài: “Phát triển sản xuất rau hữu cơ tại địa bàn thành phố Bắc Kạn – tỉnh Bắc Kạn” đã góp phần làm rõ những nội dung cơ bản sau đây:

  1. Đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về nông nghiệp hữu cơ và phát triển sản xuất rau hữu cơ.
  2. Nghiên cứu và tìm hiểu kinh nghiệm phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ tại Sóc Sơn (Hà Nội) và Lương Sơn (Hòa Bình). Từ đó, rút ra bài học và vận dụng một cách phù hợp vào thực tiễn địa phương.
  3. Đề tài đã thực hiện thu thập số liệu sơ cấp thông qua phiếu điều tra đối với 35 nông hộ sản xuất rau thông thường và 35 nông hộ sản xuất rau hữu cơ trên địa bàn thành phố Bắc Kạn. Số liệu bao gồm đặc điểm, tình hình, và điều kiện sản xuất nông nghiệp của các hộ, ý kiến đánh giá và nhận định về sản xuất rau hữu cơ, cũng như những khó khăn, thuận lợi, và định hướng sản xuất trong thời gian tới.
  4. Tác giả cũng đã thu thập số liệu thứ cấp từ phòng NN&PTNT, phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Bắc Kạn, từ các loại sách báo, tạp chí, báo cáo… về tình hình phát triển sản xuất rau hữu cơ tại địa phương. Số liệu này bao gồm số lượng tổ chức và cá nhân tham gia sản xuất, diện tích, năng suất, doanh thu, và lợi nhuận.

Dựa trên các số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được, đề tài đã phân tích thực trạng phát triển sản xuất rau hữu cơ và các yếu tố tác động đến sản xuất rau hữu cơ trên địa bàn thành phố Bắc Kạn và tỉnh Bắc Kạn. Từ đó, đánh giá các ưu điểm, hạn chế, xác định nguyên nhân, và những vấn đề cần giải quyết trong quá trình phát triển sản xuất rau hữu cơ tại địa phương.

Cuối cùng, trên cơ sở thực trạng đã phân tích, đề tài đưa ra phương hướng và giải pháp cần thực hiện để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sản xuất rau hữu cơ trên địa bàn thành phố Bắc Kạn và tỉnh Bắc Kạn.

Do thời gian nghiên cứu có hạn, nhiều nội dung chưa được đi sâu phân tích. Vì vậy, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết cần được bổ sung. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp của các nhà khoa học và các nhà quản lý để đề tài được hoàn thiện. Điều này sẽ giúp cho hoạt động sản xuất rau hữu cơ trên địa bàn thành phố Bắc Kạn và tỉnh Bắc Kạn ngày càng hiệu quả và phát triển bền vững.

3. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp chăn nuôi heo

Lời kết luận luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
Lời kết luận luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
  • Kinh tế hộ là một hình thức sản xuất đã trải qua một quá trình lịch sử dài và phát triển theo quy luật khách quan của nền kinh tế hàng hoá trong lĩnh vực nông nghiệp. Đây là xu hướng phát triển không thể thiếu của kinh tế nông hộ sản xuất hàng hoá trên toàn cầu, bao gồm cả Việt Nam và Trảng Bom.
  • Kinh tế hộ chăn nuôi heo ở Trảng Bom đã và đang phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của huyện. Nó đã đóng góp và cải thiện rất nhiều vào thu nhập của người chăn nuôi và kinh tế hộ chăn nuôi heo ở Trảng Bom.
  • Hiệu quả kỹ thuật của hộ chăn nuôi heo ở Trảng Bom hiện chỉ đạt 88%. Kết quả này cho thấy người nông dân có thể cải thiện thu nhập từ việc chăn nuôi heo nếu cải thiện được kỹ thuật chăn nuôi.
  • Ngoài hiệu quả kỹ thuật, thu nhập của trang trại chăn nuôi heo còn bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như qui mô đàn heo, kiến thức nông nghiệp, trình độ văn hóa của chủ trang trại, và trình độ chuyên môn của chủ hộ.
  • Hộ chăn nuôi heo ở Trảng Bom đang phải đối mặt với một số vấn đề như dịch bệnh thường xuyên xảy ra, giá cả thức ăn đầu vào biến động tăng nhanh, giá cả đầu ra không ổn định, vấn đề ô nhiễm môi trường, và thiếu đất và kiến thức nông nghiệp.
  • Để phát triển chăn nuôi heo trong tỉnh trong thời gian tới, cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp như tăng qui mô chăn nuôi, nâng cao kiến thức nông nghiệp cho người chăn nuôi, đào tạo nghề chăn nuôi, cung cấp thức ăn chăn nuôi, hỗ trợ vốn và đầu tư tín dụng, và giải pháp về tiêu thụ sản phẩm.

4. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp trang trại

Qua nghiên cứu dễ thấy rằng cả 3 chỉ số GO/IC; VA/IC; MI/IC của các trang trại tổng hợp đều cao hơn các trang trại chăn nuôi, hiệu quả sử dụng vốn của các trang trại tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn thấp (trung bình mỗi một đồng chi phí bỏ ra thì các trang trại tạo ra được 1,142 đồng giá trị sản xuất và cho thu nhập hỗn hợp được khoảng 0,142 đồng). Cụ thể, 100% các chủ trang trại đều đánh giá rằng thị trường nông sản hiện nay biến động rất mạnh, giá cả lên xuống thất thường làm cho các trang trại gặp không ít khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm và ảnh hưởng đến kết quả SXKD của trang trại. Thực tế cho thấy các trang trại còn thiếu thông tin về thị trường.

Bên cạnh đó tình hình dịch bệnh xảy ra liên tục và diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng rất lớn đến kết quả SXKD của các trang trại. Theo kết quả nghiên cứu đại đa số các trang trại chăn nuôi cho rằng diện tích đất hiện có của trang trại là quá nhỏ, không đủ để tiến hành SXKD với quy mô lớn, đặc biệt là các trang trại chăn nuôi trong khu dân cư. Theo đánh giá của các chủ trang trại thì hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện còn nhiều yếu kém, chưa đồng bộ, hạn chế sự phát triển kinh tế của địa phương như: giao thông đi lại một số nơi còn khó khăn, hệ thống thông tin liên lạc đã được cải thiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập. Hầu như các trang trại tổng hợp, các trang trại xây dựng xa khu dân cư đều có giao thông đi lại khó khăn, nằm xa đường ô tô và đường trục chính của huyện, xã. Hệ thống đường dẫn ra các trang trại chủ yếu là đường cấp phối, đường đất, đi lại khó khăn đặc biệt là về mùa mưa. Ngoài ra, tác động từ thời tiết, khí hậu, bệnh dịch đối với các trang trại điều tra là không nhỏ. Các điều kiện bên trong và bên ngoài của các trang trại đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển.

Những thuận lợi đối với mô hình kinh tế trang trại trên địa bàn nghiên cứu gồm, chủ trang trại có nhiều kinh nghiệm, KTTT bước đầu có hiệu quả, nguồn lực sản xuất được nâng cao, thị trường đầu vào đa dạng, cơ hội tiếp thu với tiến bộ KHKT mới, nhiều chính sách hỗ trợ sản xuất, tiềm năng đất đai lớn.

Những khó khăn gồm, quy mô đất đai hạn chế, thiếu vốn sản xuất, trình độ chuyên môn chủ trang trại yếu, sản phẩm của trang trại chưa đảm bảo an toàn thực phẩm, chưa có hệ thống xử lý chất thải, giá nguyên vật liệu tăng mạnh, yêu cầu chất lượng sản phẩm cạnh tranh cao, nguy cơ về dịch bệnh, biến đổi khí hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém.

5. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp xây dựng nông thôn mới

Lời kết luận luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
Lời kết luận luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp

Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài về huy động lực cho xây dựng nông thôn mới (NTM) ở huyện Nho Quan tỉnh Ninh Bình, tác giả Luận văn rút ra một số kết luận như sau:

Một là, Đến hết năm 2018, 100% xã đã hoàn thành quy hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch phát triển sản xuất cấp xã. Năm 2019-2020, triển khai rà soát điều chỉnh quy hoạch phát triển sản xuất cho 8 xã phù hợp với Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2020. Đã có 26/26 xã đạt chuẩn tiêu chí số 01 về quy hoạch. Công tác quy hoạch đáp ứng được yêu cầu xây dựng nông thôn mới gắn với phát triển kinh tế – xã hội, phát triển sản xuất.

Hai là, Chương trình xây dựng NTM ở huyện Nho Quan đến hết năm 2018 đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ. Số xã đạt 19/19 tiêu chí: 16 xã; Số xã đạt 14-18 tiêu chí: 05 xã; Số xã đạt 10-13 tiêu chí:05 xã; Trong 8 năm, toàn huyện đã làm mới, nâng cấp, cải tạo cứng hóa được 2.023,7km đường giao thông, làm mới 8 chiếc cầu; 234 chiếc cống; 13 trạm biến áp, 54km đường dây điện; xây và sửa nâng cấp 57 trường học các cấp; 12 công trình thủy lợi với 536,6 km kênh mương được cứng hóa; 14 nhà hội trường các xã được làm mới. Đến nay, cơ bản hệ thống giao thông nông thôn đến trung tâm các xã, khu dân cư, vùng sản xuất đã được cứng hóa; đường trục xã, liên xã được cứng hóa đạt 84,2%; đường trục thôn xóm được cứng hóa đạt 54,46%; đường ngõ xóm được cứng hóa đạt 80,42%, đường trục chính nội đồng được cứng hóa đạt 46,51%. Công suất điện sử dụng đạt: 27.460 KVA; gần 97% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia, còn 3% sử dụng điện . Quan tâm xây dựng, cải tạo và nâng cấp hệ thống cấp nước sạch nông thôn; đã có 100% số hộ gia đình được dùng nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh. Tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 100% trụ sở làm việc, hội trường của Đảng ủy, chính quyền, các đoàn thể nhân dân các xã được xây dựng kiên cố; hoàn thành đưa vào sử dụng trung tâm Văn hoá – Thể thao và Du lịch của huyện.

Ba là, công tác truyền thông về chương trình NTM còn chưa hiệu quả, người dân chưa hiểu rõ về chương trình xây dựng NTM; Cơ chế chính sách về huy động nguồn vốn cộng đồng cho xây dựng NTM còn chưa đầy đủ, cụ thể; Nhiều hộ gia đình còn có hoàn cảnh khó khăn, thu nhập thấp nên chưa có điều kiện đóng góp nhiều cho chương trình; Việc triển khai lấy ý kiến của người dân chưa hợp lý nên chưa thu hút được người dân tham gia đóng góp ý kiến cho chương trình xây dựng NTM, nổi bật là công tác quy hoạch, xây dựng đề án NTM, đề án phát triển sản xuất.

Bốn là, để chương trình xây dựng NTM mới hoàn thành mục tiêu đã đề ra đến năm 2020, tác giả Luận văn cho rằng: Huyện Nho Quan cần tập trung vào các nhóm giải pháp chung sau: (1) Xây dựng cơ chế huy động lực từ cộng đồng để thực hiện chương trình xây dựng NTM; (2) Thực hiện việc kế thừa, lồng ghép các chương trình, dự án triển khai trên cùng một địa bàn; (3) Huy động nguồn lực thực hiện chương trình NTM phải đảm bảo các quy định và gắn với kế hoạch phát triển KT-XH của địa phương; (4) Phát huy vai trò của chủ thể của người dân và cộng đồng trong công tác huy động nguồn lực thực hiện chương trình xây dựng NTM; (5) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các ngành, các cấp và công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cộng đồng trong triển khai huy động lực thực hiện chương trình NTM.

6. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp sinh kế và thu nhập hộ gia đình

Luận văn đã đi sâu phân tích và đạt được kết quả nghiên cứu chính, đó là:

Một là, hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế và thu nhập của hộ gia đình; kinh nghiệm thực tiễn được nghiên cứu ở một số địa phương và tổng quan các nghiên cứu liên quan để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm có ý nghĩa sâu sắc có thể vận dụng cho thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Hai là, đánh giá và phân tích thực trạng về sinh kế và thu nhập của hộ gia đình tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên qua giai đoạn 2015-2017, các kết quả khảo sát các hộ dân mang tính đại diện cho vấn đề nghiên cứu về nguồn vốn con người, nguồn vốn tự nhiên, nguồn vốn tài chính, nguồn vốn xã hội và nguồn vốn vật chất, đánh giá kết quả đạt được, chưa đạt được về sinh kế và thu nhập của hộ gia đình tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Hạn chế của công tác này là người dân còn chưa ổn định sinh kế, thu nhập chưa thực sự cao so với trước khi thu hồi, chính quyền địa phương còn chưa sát sao đến việc làm cho lao động nông thôn…

Ba là, đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện sinh kế và nâng cao thu nhập cho hộ gia đình tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên gồm:

  • Giải pháp về kinh tế: Tăng cường khuyến nông, phát triển các ngành công nghiệp tiềm năng, thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm, và mở rộng thị trường tiêu thụ.
  • Giải pháp về nguồn lực tự nhiên: Bảo vệ môi trường, sử dụng tài nguyên một cách bền vững, và đầu tư vào năng lượng tái tạo.
  • Giải pháp về lao động, việc làm: Đào tạo và phát triển kỹ năng cho lao động, tạo ra cơ hội việc làm mới, và tăng cường an sinh xã hội.
  • Giải pháp về việc sử dụng tiền đền bù, hỗ trợ có hiệu quả: Đảm bảo tiền đền bù công bằng và đúng hẹn, cung cấp các hỗ trợ phù hợp để giúp hộ gia đình tái định cư.
  • Giải pháp về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất xã hội tại các khu vực tái định cư: Đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông, điện lực, nước sạch, và các dịch vụ cộng đồng khác để đảm bảo cuộc sống tốt đẹp cho cư dân.

7. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp sản xuất rau hữu cơ

Lời kết luận luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
Lời kết luận luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp

Đề tài: “Phát triển sản xuất rau hữu cơ tại địa bàn thành phố Bắc Kạn – tỉnh Bắc Kạn” đã góp phần làm rõ những nội dung cơ bản sau đây:

Thứ nhất, đã hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về nông nghiệp hữu cơ và phát triển sản xuất rau hữu cơ, bao gồm việc tìm hiểu về các phương pháp và kỹ thuật mới để cải thiện sản xuất rau hữu cơ.

Thứ hai, nghiên cứu, tìm hiểu kinh nghiệm phát triển sản xuất nông nghiệp hữu cơ tại Sóc Sơn (Hà Nội), Lương Sơn (Hòa Bình), nhằm tìm hiểu những thành công và thất bại trong việc áp dụng phương pháp này, từ đó rút ra bài học cũng như vận dụng một cách phù hợp vào thực tiễn địa phương.

Thứ ba, đề tài đã thực hiện thu thập số liệu sơ cấp thông qua phiếu điều tra đối với 35 nông hộ sản xuất rau thông thường và 35 nông hộ sản xuất rau hữu cơ trên địa bàn thành phố Bắc Kạn về đặc điểm, tình hình, điều kiện sản xuất nông nghiệp của các hộ; ý kiến đánh giá, nhận định về sản xuất rau hữu cơ; những khó khăn thuận lợi và định hướng sản xuất trong thời gian tới. Đồng thời, tác giả cũng đã thu thập số liệu thứ cấp từ phòng NN&PTNT, phòng Tài nguyên và Môi trường thành phố Bắc Kạn, từ các loại sách báo, tạp chí, báo cáo… về tình hình phát triển sản xuất rau hữu cơ tại địa phương bao gồm số lượng tổ chức và cá nhân tham gia sản xuất, diện tích, năng suất, doanh thu, lợi nhuận…

Dựa trên các số liệu sơ cấp và thứ cấp thu thập được, đề tài đã phân tích thực trạng phát triển sản xuất rau hữu cơ và tác động của các yếu tố đến sản xuất rau hữu cơ trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. Từ đó, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và xác định nguyên nhân cũng như những vấn đề cần giải quyết trong quá trình phát triển sản xuất rau hữu cơ tại địa phương.

Thứ tư, dựa trên thực trạng đã phân tích, đề tài đưa ra phương hướng và giải pháp cần thực hiện để hoàn thiện, nâng cao hiệu quả sản xuất rau hữu cơ trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. Điều này bao gồm việc tăng cường đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật cho người nông dân, cải thiện hạ tầng nông nghiệp, tăng cường quảng bá và tiếp thị sản phẩm rau hữu cơ.

Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu có hạn, nhiều nội dung chưa được đi sâu phân tích. Vì vậy, luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết cần được bổ sung. Tác giả rất mong được sự đóng góp của các nhà khoa học và các nhà quản lý để đề tài được hoàn thiện. Điều này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững cho hoạt động sản xuất rau hữu cơ trên địa bàn thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn.

8. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp du lịch cộng đồng

Huyện Ba Chẽ có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch cộng đồng. Với lợi thế về tài nguyên tự nhiên phong phú bao gồm các khu vực tự nhiên còn hoang sơ rất thích hợp cho việc tổ chức các hoạt đồng du lịch cộng đồng tham quan, tìm hiểu, nghiên cứu, nâng cao nhận thức và kiến thức về tài nguyên, môi trường, sinh thái đồng thời người dân Ba Chẽ sở hữu những giá trị văn hoá truyền thống đậm đà bản sắc của người dân đã bao đời nay truyền lại.

Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ du lịch của Ba Chẽ đang từng bước được chú trọng đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động du lịch nói chung và du lịch cộng đồng nói riêng.

Nguồn nhân lực trong hoạt động kinh doanh DLCĐ mặc dù còn hạn chế về trình độ, nghiệp vụ nhưng là những người chủ nhà chất phác, hiếu khách và am hiểu truyền thống văn hoá bản địa, rất sẵn sàng và mong muốn được tham gia góp phần phát triển DLCĐ tại địa phương, góp phần vào sự phát triển chung của địa phương.

Tuy nhiên thực tế phát triển hiện nay của hoạt động Du lịch cộng đồng tại

Ba Chẽ còn chưa tương xứng với tiềm năng mà Ba Chẽ đang có.Lợi ích từ hoạt động du lịch chưa hỗ trợ được nhiều cho công tác bảo tồn và phát triển CĐĐP, người dân còn chưa tích cực tham gia vào hoạt động du lịch cộng đồng. Sự tham gia của CĐĐP trong các hoạt động du lịch ở đây vẫn còn ở mức thấp, người dân mới chỉ chủ yếu tham gia vào một số khâu, lợi ích kinh tế không thường xuyên và bấp bênh theo mùa du lịch. Các hình thức tham gia hầu như mang tính tự phát.

Để Du lịch cộng đồng phát triển tương xứng với tiềm năng của địa phương thì đòi hỏi cần phải có những giải pháp toàn diện định hướng phát triển, thu hút và tận dụng nguồn nhân lực địa phương tham gia hoạt động du lịch, thu hút sự tham gia của chính CĐĐP, góp phần bảo vệ môi trường, hơn thế nữa cần cải thiện môi trường và điều kiện sống của người dân bản địa. Đồng thời các cơ quan quản lý cần tạo lập các chính sách phát triển phù hợp và tăng cường quảng bá hình ảnh và hoạt động DLCĐ tại địa phương.

Phát triển Du lịch cộng đồng theo hướng bền vững là một trong những việc cần triển khai trong chiến lược phát triển của huyện Ba Chẽ nhằm góp phần ổn định đời sống nhân dân, xoá đói giảm nghèo của huyện. Hi vọng trong tương lai không xa Ba Chẽ sẽ trở thành một trung tâm Du lịch cộng đồng không chỉ của Quảng Ninh mà còn là mô hình mẫu của Việt Nam.

9. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp chuỗi giá trị bưởi diễn

Lời kết luận luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp
Lời kết luận luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp

Bưởi Diễn là một loại cây mang tính đặc sản khác với các loại bưởi khác, bưởi Diễn không chỉ phục vụ nhu cầu ăn tươi thông thường mà còn có ý nghĩa làm quà biếu, tặng, thờ cúng vào dịp lễ tế, đặc biệt là Tết Nguyên đán hàng năm nên mặc dù mẫu mã chưa thực sự đẹp nhưng nhu cầu tiêu thụ vẫn ở mức cao.

Trồng bưởi Diễn mang lại thu nhập cao cho người trồng bưởi. Bưởi Diễn cũng là sản phẩm ưa thích của người tiêu dùng, hiện nay nguồn cung không đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Vì vậy cần đẩy mạnh phát triển sản xuất bưởi Diễn hàng hóa theo hướng bền vững.

Hiện nay bưởi Diễn tại Thanh Sơn Phú Thọ được tiêu thụ chủ yếu qua 3 kênh tiêu thụ chính.

Kênh 1: bao gồm các khâu: Nông dân Thương lái nhỏ  Người bán sỉ  Người bán lẻ  Người tiêu dùng.

Kênh 2: bao gồm các khâu: Nông dân Thương lái lớn  Người bán sỉ Người bán lẻ  Người tiêu dùng.

Kênh 3: bao gồm các khâu: Nông dân  Tự bán lẻ  Người tiêu dùng 

Thông qua mỗi tác nhân giá trị quả bưởi Diễn được nâng lên đảm bảo cho các hộ nông dân thu được lợi nhuận trên 124 triệu đồng/1 ha trồng bưởi Diễn. Đây là lợi nhuận khá cao so với các loại cây trồng khác

Tiêu thụ bưởi Diễn hiện nay khá thuận lợi, chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng nội địa (90-95%). Trong chuỗi giá trị bưởi Diễn cho thấy, người trồng bưởi hiện vẫn có lợi nhất, các tác nhân trung gian trong tiêu thụ bưởi Diễn phân phối lợi ích không đồng đều. Quá trình tiêu thụ đã chỉ ra sự tham gia của bốn tác nhân chính là hộ trồng bưởi, người thu gom, người bán buôn, người bán lẻ. Đặc điểm và kết quả hoạt động của các tác nhân này khác nhau, thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa các tác nhân tham gia chuỗi cung ứng bưởi Diễn. Giá bưởi Diễn cao nên không phải tất cả các đối tượng đều có khả năng tiếp cận sản phẩm này.

Sản xuất, tiêu thụ bưởi Diễn chịu tác động của các yếu tố như yếu tố điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu; yếu tố kỹ thuật gồm kỹ thuật nhân giống, bón phân, phòng trừ sâu bệnh; yếu tố kinh tế – tổ chức như vốn, liên kết trong sản xuất; nguồn cung bưởi Diễn hiện chưa đáp ứng đủ nhu cầu; Bưởi Diễn bị cạnh trang gay gắt bởi các loại bưởi khác như Đoan Hùng, da xanh, năm roi…các hình thức liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ, trong quá trình tiêu thụ còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu.

Luận văn đã đưa ra 5 giải pháp chính để phát triển chuỗi giá trị bưởi Diễn huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ như: (1) Công tác chỉ đạo, tổ chức sản xuất, (2) Công tác khuyến nông, dịch vụ sản xuất, (3) Công tác quản lý Nhà nước. (4) Về chính sách (5) Liên kết trong sản xuất – tiêu thụ sản phẩm bưởi Diễn. Các giải pháp này nhằm phát triển chuỗi giá trị bưởi Diện Thanh Sơn một cách bền vững.

10. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp giá trị lợn thịt

  • Ngành hàng lợn thịt đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội, góp phần ổn định thị trường thực phẩm và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần nâng cao thu nhập cho nông hộ, tạo thêm công ăn việc làm, ổn định xã hội tại địa phương và giảm sức ép lao động đổ về các khu đô thị lớn.
  • Về thực trạng chuỗi giá trị thịt lợn huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh: Trong chuỗi giá trị thịt lợn có nhiều tác nhân tham gia, số lượng thành viên của tác nhân hộ chăn nuôi và hộ bán lẻ thịt lợn chiếm số lượng lớn nhất. Những năm gần đây, sản phẩm chính của ngành hàng lợn thịt ở Ba Chẽ hoàn toàn được tiêu thụ ở trong nước, trong đó tiêu thụ nội vùng khoảng 70%, ngoại vùng khoảng 30%; So sánh 4 kênh hàng cho thấy kênh thị trường tiêu thụ ngoài tỉnh (kênh 3 và 4) có GTGT và GTGT thuần cao hơn kênh thị trường trong tỉnh (kênh 1 và 2), nhưng do sự phân phối lợi nhuận cho các tác nhân trong chuỗi nên kênh tiêu thụ kênh 1 và kênh 2 có khả năng mang lại lợi nhuận cho người nuôi lợn đạt ở mức cao hơn. Do đó. để tạo điều kiện nâng cao thu nhập hiệu quả sản xuất cho người nuôi lợn cần củng cố phát triển kênh thị trường trong tỉnh. Như vậy có thể nói rằng tiềm năng lớn của ngành chăn nuôi huyện Ba Chẽ không thể không tính đến thị trường tiêu thụ ngoại tỉnh; Khi có dịch bệnh xảy ra hộ chăn nuôi cũng là tác nhân phải chịu thiệt nhiều nhất, các tác nhân khác có thể thay thế sản phẩm kinh doanh như chuyển sang sản phẩm khác.
  • Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chuỗi giá trị thịt lợn như điều kiện tự nhiên, hệ thống cung cấp thức ăn chăn nuôi, yếu tố thị trường, hệ thống chính sách, trong đó liên kết/hợp đồng trong sản xuất – chế biến – tiêu thụ sản phẩm có vai trò rất quan trọng.
  • Để thúc đẩy chuỗi giá trị chăn nuôi lợn tại huyện Ba Chẽ, tác giả đề xuất một số giải pháp như: nhóm giải pháp về kinh tế – xã hội, nhóm giải pháp về môi trường.

—-

Xem thêm các bài viết khác cùng chủ đề:

Luận Văn Online hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn giải đáp một phần những băn khoăn về việc tìm một dịch vụ uy tín để viết thuê luận văn.

Nếu bạn cần tư vấn hoặc giải đáp thắc mắc về dịch vụ viết thuê luận văn.

Hãy liên hệ trực tiếp với nhân viên tư vấn qua hotline: 0972.003.239 – email: edu.luanvanonline@gmail.com. Hoặc để lại thông tin liên lạc của bạn qua trang web: https://luanvanonline.com/.