Trong một luận văn, lời kết luận luận văn thạc sĩ tâm lý học là một phần quan trọng để tổng kết lại những điểm chính và đánh giá kết quả của nghiên cứu. Đây là cơ hội để người viết điểm lại những ý kiến và phân tích đã được đưa ra trong các chương trình trước đó và đưa ra các kết luận cuối cùng. Lời kết luận cũng cung cấp một cái nhìn tổng quan về đóng góp của luận văn và ý nghĩa của nghiên cứu.
Luận Văn Online hy vọng rằng những gợi ý trong bài viết này sẽ giúp bạn viết một lời kết luận thạc sĩ tâm lý học đầy đủ và chất lượng.
Nội dung liên quan: Gợi ý đề tài luận văn thạc sĩ tâm lý học chi tiết, ấn tượng
1. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ tâm lý học hành vi về ảnh hưởng của khả năng ngôn ngữ

2. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ tâm lý học – tâm lý sinh viên

Có mối liên hệ giữa trầm cảm vò chỗ ở của sinh viên. Sinh viên ở nhà trọ/nhà thuê có tỉ số nguy cơ trầm cảm cao nhất, cao hơn sinh viên ở ký túc xá là 56%.viên sử dụng thường xuyên xe bus cảm nhiều hơn sinh viên đi xe gắn máy, sinh viên sử dụ phương tiện khác. Sinh viên có sử dụng internet rối nhiễu trầm cảm cao hơn sinh viên không sử dụng mạng vi tính là 9%.Rối nhiễu trầm cảm không có sự khác biệt giữa sinh viên có hút thuốc lá và sinh viên không hút thuốc lá. Rối nhiễu trầm cảm của sinh viên có kế hoạch học tập từng năm học so với sinh viên không có kế hoạch học tập của cá nhân là 0,56.
Sinh viên ở với cha mẹ có mức độ lo âu thấp nhất, thấp hơn sinh viên ở ký túc x 10%, đa động từ 3% đến 17%.Rối nhiễu của sinh viên sử dụng thường xuyên xe buýt nhiều hơn sinh viên đi xe gắn máy so với h viên sử dụng phương tiện khác. sử dụng internet rối nhiễu cao hơn sinh viên không sử dụng mạng vi tính là 20%.Rối nhiễu ở sinh viên hút thuốc lá hấp hơn sinh viên hút thuốc lá cao hơn sinh viên không hút thuốc lá là 10%.Rối nhiễu ở nhóm sinh viên có rượu hơn nhóm không hút thuốc lá là 15%.Rối nhiễu của sinh viên về chung sống trước khi kết hôn không có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm sinh viên có thái độ khác nhau.
Rối nhiễu stress của sinh viên sử dụng thường xuyên xe buýtnhiều hơn sinh viên đi xe gắn máy và sinh viên sử dụng phương tiện khác.Sinh viên có sử dụng internet rối nhiễu stress cao hơn sinh viên không sử dụng mạng vi tính là 17%.Sinh viên có hút thuốc lá bị stress nhiều hơn sinh viên không hút thuốc lá là 14%Trong nhóm sinh viên uống rượu /bia thì mức độ trầm cảm, lo âu, stress cao hơn nhómsinh viên có sử dụng rượu /bia, các tỉ số nguy cơ lần lượt là 19%, 9%, 20%Rối nhiễu trầm cảm, lo âu, stress của sinh viên có liên quan đến việc lập kế hoạch học tập, sinh viên có kế hoạch học tập theo tuần, tháng hoặc năm trối nhiễu tràm cảm, lo âu, stress thấp hơn sinh viên không có kế hoạch học tập.
3. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ tâm lý học – phẩm chất nghề nghiệp
Sinh viên có hiểu biết nhất định về các vấn đề liên quan đến phẩm chất nghề nghiệp và vai trò của phẩm chất tâm lý phù hợp với nghề là một yếu tố quyết định đến sự thành công trong nghề nghiệp. Tuy vậy, sự hiểu biết còn rời rạc, thiếu hệ thống, cụ thể sinh viên chỉ quan tâm nhiều đến nhóm phẩm chất năng lực, cảm xúc và xem nhẹ yếu tố ý chí và đạo đức.
Trong thực tế, bất cứ một ngành nghề nào trong xã hội cũng đều có những yêu cầu nhất định về những phẩm chất đạo đức đặc trưng của nghề; hơn nữa trong phẩm chất nhân cách con người thì những phẩm chất đạo đức chiếm một vị trí rất quan trọng. Bác Hồ từng dạy rằng “ Có tài mà không có đức là người vô dụng; Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Vì vậy, người có năng lực và tài năng trong lĩnh vực nghề nghiệp nào chăng nữa cũng yêu cầu phải có đạo đức.
Ngày nay, việc học tập của sinh viên đại học không dừng lại ở kiểu học lý thuyết suông, mà bản thân sinh viên đã biết gắn lý thuyết với thực tiễn. Bằng chứng là sinh viên rất năng động, nhạy bén; họ tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, các công việc làm thêm đa dạng với nhiều hình thức khác nhau (thường xuyên hoặc không thường xuyên), để thực tập nghề và để mở rộng quan hệ xã hội, giúp mỗi cá nhân thích ứng với điều kiện, môi trường và hoàn cảnh và để các em trưởng thành hơn trong cuộc sống. Tỉ lệ 88,2% sinh viên tự đánh giá là có đi làm thêm với các mức độ khác nhau (làm việc bán thời gian, làm theo thời vụ như dịp hè, lễ, tết,…) và 86,9% đánh giá rằng “sinh viên có cơ hội trải nghiệm hoạt động kinh doanh thời đi học hoặc đi làm thêm dễ hình thành các phẩm chất nghề nghiệp và sẽ có cơ hội thành công trong nghề nghiệp hơn là chỉ biết tập trung cho việc học đại học” là rất cao.
4. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ tâm lý học của phụ nữ giai đoạn trung niên

Sau khi nghiên cứu thì kết quả thu được đó là: Luận văn đã chỉ ra được phụ nữ giai đoạn trung niên dù có suy giảm về mặt sức khỏe nhưng lại được bù lại bởi kinh nghiệm, kỹ năng làm việc nên cuộc sống của họ không bị ảnh hưởng nhiều. Phần lớn khách thể hài lòng về cuộc sống của mình.
Kết quả nghiên cứu trùng khớp với giả thuyết nghiên cứu: Đó là phần lớn khách thể nhận thấy sự thay đổi cơ thể một cách rõ ràng. Còn cảm xúc hiện tại của khách thể chủ yếu là cảm xúc tích cực chiếm phần nhiều hơn cảm xúc tiêu cực. Ngoài gia đình và công việc thì phụ nữ trung niên tham gia tích cực vào nhóm xã hội đặc biệt là hội phụ nữ. Khi tham gia vào các nhóm xã hội thì người phụ nữ trung niên được giải bày tâm sự, chia sẻ buồn vui trong cuộc sống.
5. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ tâm lý học tập thể
Qua nghiên cứu bầu không khí tâm lý của tập thể sinh viên khoa tâm lý giáo dục trường Đại học Hải Phòng, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: Trên cơ sở nghiên cứu tài liệu chúng tôi rút ra định nghĩa về bầu không khí tâm lí tập thể sinh viên là trạng thái tâm lí xã hôi của tập thể sinh viên phản ánh mức độ phát triển các mối quan hệ liên nhân cách, tâm trạng, xu hướng, quan điểm, thể hiện sự thoả mãn và thái độ của các thành viên đối với các quan hệ trong tập thể. Sự phản ánh ấy diễn ra thông qua những điều kiện bên trong những mối quan hệ qua lại trong tập thể, theo khuôn khổ quy định và có sự định hướng của nhà trường.
Kết quả thực nghiệm bằng trắc nghiệm Fiedler cho thấy bầu không khí tâm lý tập thể sinh viên trường Đại học Hải phòng là thuận lợi với kết quả trung bình theo đánh giá của sinh viên là: Năm thứ 1 đạt 75.68đ, năm thứ 2 đạt 78.95đ, năm thứ 3 đạt 76.05đ, năm thứ 4 đạt 74.97 đ. Tất cả đều đạt mức khá trở lên.
6. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ tâm lý học hành vi – học sinh trung học phổ thông

Hành vi gây hấn của học sinh trung học cơ sở là hành vi có chủ ý của học sinh trung học cơ sở nhằm làm tổn thương, gây hại đến người khác về thể chất, tinh thần, tình dục một cách cố ý dù cho mục tiêu chưa đạt được. Đề tài đã chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi gây hấn của học sinh trung học cơ sở bao gồm yếu tố chủ quan (đặc điểm tâm sinh lý đặc trưng của học sinh trung học cơ sở; khí chất, nhận thức, cảm xúc và cách ứng phó khi gặp tình huống gây hấn và yếu tố khách quan (gia đình; nhà trường, bạn bè; phương tiện truyền thông .
Qua nghiên cứu về thực trạng nhận thức HVGH của học sinh tại địa bàn được khảo sát cho thấy: những biểu hiện của hành vi này ở học sinh được khảo sát còn hạn chế.
Hành vi gây hấn của học sinh trung học cơ sở biểu hiện qua hình thức gây hấn. Ở biểu hiệu hiện này, hành vi “Nói những điều không tốt về bạn sau lưng bạn” là hình thức gây hấn diễn ra phổ biến nhất và ở mức độ thường xuyên hơn cả trong các hình thức được nghiên cứu. Hành vi gây hấn của học sinh trung học cơ sở còn biểu hiện khi chứng kiến hành vi gây hấn của học sinh khác, đa số các em không đồng ý với cách thức chứng kiến là cổ vũ, mặc kệ, đứng xem, tham gia vào.
Những biểu hiện hành vi gấy hấn của học sinh trung học cơ sở trong những tình huống cụ thể chiếm tỷ lệ cao nhất là “Em không kiểm soát được cơn tức giận của mình (không giữ được bình tĩnh ”.
Trong số 7 yếu tố ảnh hưởng đến HVGH của HSTHCS thì bốn yếu tố bạn bè; mức độ tham gia vào các loại hình giải trí có nội dung không lành mạnh; cách thức giáo dục, quản lý con của bố mẹ và nhận thức về mức độ chấp nhận được của HVGH có ảnh hưởng mạnh nhất đến HGVH của các em. Sự kết hợp giữa yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan có khả năng dự báo mức độ HVGH cao hơn hẳn so với từng yếu tố độc lập, riêng rẽ.
7. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ tâm lý học về kỹ năng giao tiếp

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kỹ năng giao tiếp, tác giả luận văn đã xây dựng được khái niệm công cụ để phục vụ nghiên cứu thực tiễn như sau:
Kỹ năng giao tiếp với dân của các chiến sĩ CSKV: là kỹ năng giao tiếp được sử dụng trong hoạt động nghiệp vụ với quần chúng nhân dân. Là khả năng vận dụng những tri thức chuyên môn nghiệp vụ, kinh nghiệm sống vào các tình huống giao tiếp cụ thể giữa chiến sỹ Cảnh sát khu vực với nhân dân nhằm đạt được mục đích giao tiếp.
Đồng thời, tác giả cũng xác định rõ cơ sở đề xuất hệ thống kỹ năng giao tiếp cần thiết với CSKV đó là căn cứ vào quan điểm của Đảng; tính chất nghiệp vụ cũng như yêu cầu trong công tác của họ.
Kết quả nghiên cứu thực tiễn cho thấy, trong hệ thống các kỹ năng giao tiếp với dân của CSKV thì Kỹ năng thiết lập mối quan hệ; Kỹ năng cân bằng nhu cầu cá nhân và đối tượng giao tiếp và Kỹ năng chủ động, điều khiển quá trình giao tiếp là những kỹ năng được thể hiện rõ nét hơn các kỹ năng khác trong hệ thống 10 kỹ năng được đề cập trong nghiên cứu này. Tuy nhiên, các chiến sĩ CSKV mới chỉ thể hiện ở mức đôi khi, thỉnh thoảng hoặc không thường xuyên.
Một số kỹ năng chưa được phát huy, ít được các chiến sĩ CSKV thể hiện trong khi thực hiện nghiệp vụ của mình, điển hình là Kỹ năng tự chủ cảm xúc hành vi; Kỹ năng tự kiềm chế trong giao tiếp và Kỹ năng nghe đối tượng giao tiếp.
8. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ tâm lý học kỹ năng quản lý cảm xúc
Mặc dù sinh viên đánh giá cao tầm quan trọng của kỹ năng quản lý cảm xúc đối với hoạt động học tập và hoạt động nghề nghiệp sau này nhưng nhận thức của sinh viên về khái niệm kỹ năng quản lý cảm xúc còn rất thấp.
Mức độ kỹ năng quản lý cảm xúc của sinh viên ngành giáo dục mần non ở mức trung bình dựa trên đánh giá của giảng viên, người hướng dẫn thực tập, kiến tập bộ môn. Có sự khác biệt về mực độ kỹ năng quản lý cảm xúc của sinh viên giữa sự tự đánh giá của sinh viên và sự đánh giá từ giảng viên, giáo viên hướng dẫn. Sinh viên tự đánh giá kỹ năng quản lý cảm xúc của mình cao hơn so với sự đánh giá của người khác.
Có sự khác biệt về kỹ năng quản lý cảm xúc của sinh viên ngành giáo dục mần non xét trên các phương diện: trường, năm học, học lực và kinh nghiệm tham gia các khóa học liên quan đến kỹ năng quản lý cảm xúc. Cụ thể kỹ năng quản lý cảm xúc của sinh viên năm ba cao hơn sinh viên năm nhất, chứng tỏ yếu tố kinh nghiêm và độ tuổi có ảnh hưởng đến kỹ năng quản lý cảm xúc. Kinh nghiệm có được khi tham gia các khóa học liên quan đến kỹ năng quản lý cảm xúc cũng ảnh hưởng đến mức độ kỹ năng quản lý cảm xúc của sinh viên ngành giáo dục mần non.
Đối với các kỹ năng quản lý cảm xúc thành phần, kỹ năng phản ánh, đánh giá những đặc trưng, tính hợp lý của một cảm xúc đạt mức độ cao hơn so với các kỹ năng thành phần còn lại.
Có nhiều khó khăn trong quá trình quản lý cảm xúc của sinh viên ngành giáo dục mần non. Trong đó, khó khăn hàng đầu là sinh viên dễ bị cảm xúc chi phối đến học tập, công việc và sinh hoạt hàng ngày. Tiếp đến là trạng thái dễ bị kích động khi có những cảm xúc tiêu cực và dễ bị ảnh hưởng bởi cảm xúc của người khác. Tất cả những nhược điểm này nếu không được cải thiện sẽ ảnh hưởng đến việc học tập, giao tiếp và công việc sau này.
Sinh viên nhận thức được sự ảnh hưởng rất lớn của các yếu tố thuộc về cá nhân như kinh nghiệm trong giao tiếp, kiến thức về cảm xúc đến kỹ năng quản lý cảm xúc. Thực tế để có được kiến thức và kinh nghiệm quản lý cảm xúc, cần có những tác động giáo dục. Theo đánh giá của sinh viên, tác động của yếu tố gia đình ảnh hưởng nhiều nhất đến kỹ năng quản lý cảm xúc của sinh viên ngành giáo dục mần non. Trong đó, có cả những ảnh hưởng chủ động do giáo dục và thụ động do tự tập nhiễm từ cách ứng xử của các thành viên trong gia đình.
9. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ tâm lý học điều trị rối loạn tâm lý

Qua nghiên cứu đề tài: “Điều trị rối loạn lo âu bằng liệu pháp nhận thức hành vi”. Chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:
- Xã hội càng phát triển, tình trạng bệnh lý ngày một tăng trong đó rối loạn lo âu xảy ra phổ biến và đang là vấn đề bức xúc của toàn xã hội. Vì vậy rối loạn lo âu có nhu cầu điều trị bằng liệu pháp tâm lý kết hợp với thuốc, trong đó có liệu pháp nhận thức hành vi là một lựa chọn tốt để người bệnh điều trị.
- Trong quá trình điều trị, so sánh kết quả điểm số ở nhóm can thiệp và nhóm chứng, thì nhóm bệnh nhân can thiệp các triệu chứng lo âu giảm rõ rệt.
Từ thực tế cho thấy trị liệu bằng liệu pháp hành vi kết hợp với thuốc cho bệnh nhân có rối loạn lo là rất hiệu quả.
Trong liệu pháp NTHV có nhiều phương pháp khác nhau khi tiến hành trị liệu chúng ta linh hoạt vận dụng các kỹ thuật không nên cứng nhắc là phải tuân thủ theo từng bước một.
Như vậy, xã hội càng phát triển con người đồng thời phải đối mặt với những tình trạng căng thẳng, bệnh lý ngày càng gia tăng, đe dọa cuộc sống, vì vậy bảo vệ đời sống con người, đặc biệt là đời sống tinh thần là mối quan tâm hàng đầu xã hội. Cho nên nghiên cứu và đưa vào ứng dụng các liệu pháp tâm lý nói chung và liệu pháp NTHV nói riêng là rất quan trọng trong việc phòng và chữa bệnh.
—-
Xem thêm các bài viết khác cùng chủ đề:
- Kinh nghiệm bảo vệ luận văn thạc sĩ
- Nhận viết luận văn thạc sĩ uy tín hơn 10 năm kinh nghiệm
- Dịch vụ viết thuê luận văn thạc sĩ tại Hà Nội
Luận Văn Online hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn giải đáp một phần những băn khoăn về việc tìm một dịch vụ uy tín để viết thuê luận văn.
Nếu bạn cần tư vấn hoặc giải đáp thắc mắc về dịch vụ viết thuê luận văn.
Hãy liên hệ trực tiếp với nhân viên tư vấn qua hotline: 0972.003.239 – email: edu.luanvanonline@gmail.com. Hoặc để lại thông tin liên lạc của bạn qua trang web: https://luanvanonline.com/.