Một trong những phần quan trọng nhất của luận văn thạc sĩ về kinh tế nông nghiệp là lời mở đầu. Lời mở đầu không chỉ giúp người đọc hiểu rõ vấn đề nghiên cứu mà còn giải thích lý do lựa chọn đề tài này. Ngoài ra, lời mở đầu cần đề cập đến mục tiêu và phạm vi của nghiên cứu, từ đó giúp định hình cho người đọc biết những vấn đề sẽ được tập trung và những vấn đề sẽ không được bàn đến.
Trên cơ sở đó, lời mở đầu luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp là bước quan trọng để thu hút sự quan tâm và tò mò của người đọc. Cùng Luận Văn Online tìm hiểu chi tiết.
1. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp – phát triển kinh tế trang trại

Trong số những thành tích đạt được của công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước, trong thời gian qua, có thể nói nông nghiệp là một ngành đã có những bước đột phá ngoạn mục. Thu nhập của nông dân không ngừng tăng lên, bộ mặt nông thôn được cải thiện đáng kể. Sản xuất nông nghiệp đã đảm bảo an toàn lương thực cho đời sống xã hội.
Thế nhưng, sự phát triển ấy so với yêu cầu phát triển kinh tế chung trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ như hiện nay thì vẫn còn quá thấp và nhỏ bé. Cho đến bây giờ, nông nghiệp Việt Nam vẫn là một nền sản xuất kém hiệu quả và thiếu tính hợp lý. Cần phải hình thành và phát triển những hình thức sản xuất phù hợp hơn, mà trong đó, kinh tế trang trại là một mô hình tốt có thể áp dụng để đáp ứng yêu cầu này.
Đã manh nha từ rất lâu, nhưng chỉ trong khoảng chục năm trở lại đây, vai trò của kinh tế trang trại mới thực sự được công nhận và được quan tâm chú ý, đặc biệt là sau khi Nghị quyết số 03/2000/NQ- CP của Chính phủ ngày 2/2/2000 về kinh tế trang trại ra đời thì kinh tế trang trại mới thực sự được một sự trợ giúp của Nhà nước về cơ chế, chính sách như là hỗ trợ cho các doanh nghiệp thông thường của nền kinh tế thị trường. Sự tăng nhanh về số lượng, gia tăng về giá trị sản lượng đã chứng tỏ đây là một mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc thù kinh tế nông nghiệp, nông thôn nước ta, giúp nông dân làm giàu, tăng thu nhập cho bản thân họ và cho xã hội.
Không có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế trang trại với quy mô đất đai lớn như ở vùng đồng bằng Sông Hồng hay vùng đồng bằng phía nam, nhưng tỉnh Thái Nguyên là tỉnh miền núi phía Bắc là nơi có nhiều điều kiện ưu đãi về điều kiện tự nhiên, điều kiện khí hậu…đặc biệt là vùng có truyền thống sản xuất nông nghiệp lâu đời, trình độ thâm canh của người dân tương đối cao. Huyện Đại Từ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua sản xuất nông nghiệp của huyện đã đạt được nhiều tiến bộ quan trọng Nhưng để ngành nông nghiệp của huyện đáp ứng được yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới thì phải hợp lý hoá, hiệu quả hoá sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác một cách triệt để tiềm năng về đất đai cũng như khả năng lao động của con người vùng miền núi này và mô hình kinh tế trang trại là phù hợp hơn cả. Những năm qua kinh tế trang trại của huyện đã có nhiều thành tích đáng khích lệ, nhưng thật sự vẫn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng của nó. Câu hỏi đặt ra là: Khả năng phát triển kinh tế trang trại của vùng đến đâu? làm sao để mô hình được áp dụng đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất? Trả lời cho câu hỏi này chính là mục đích của đề tài: “Nghiên cứu các giải pháp phát triển kinh tế trang trại huyện Đại Từ đến năm 2010”.
2. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp – phát triển sản xuất rau hữu cơ
Nông nghiệp Việt Nam hiện đang đối mặt với hai thách thức cực kỳ lớn, đó là an toàn vệ sinh thực phẩm và biến đổi khí hậu. Đối với biến đổi khí hậu, việc này có thể đẩy Việt Nam vào tình hình phải triển khai một hệ thống nông nghiệp chống lại biến đổi khí hậu. Điều quan trọng là thay đổi cơ cấu cây trồng và áp dụng phương pháp canh tác phù hợp với tình hình mới, bao gồm hạn hán, mặn, nóng, lạnh, lụt, bão và nhiều hiểm họa khác. Trong khi đó, yếu tố không an toàn của thực phẩm sẽ mang lại nhiều hệ lụy quan trọng hơn, vì đây chính là nguyên nhân phá hủy môi trường, đầu độc dân tộc và di căn truyền đời cho sức khỏe của nhiều thế hệ con cháu sau này. Do đó, nhu cầu về thực phẩm “sạch” trở nên cấp thiết. Điều này thúc đẩy sự hình thành và phát triển của các mô hình sản xuất rau hữu cơ an toàn, không sử dụng hóa chất độc hại tại thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. Sản xuất rau hữu cơ đã mở ra cho ngành nông nghiệp Bắc Kạn một hướng đi mới trong sản xuất rau sạch, tạo ra nhiều cơ hội về thu nhập và việc làm cho người lao động. Tuy nhiên, quá trình phát triển sản xuất rau hữu cơ tại địa phương vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn và hạn chế, bao gồm sản xuất manh mún, tự phát, năng suất chưa cao, chủng loại kém đa dạng, sản phẩm chưa được cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn hữu cơ và chưa tạo dựng được thương hiệu trên thị trường, cùng với tình hình tiêu thụ khó khăn, chưa đem lại nguồn thu nhập ổn định cho người lao động.
Nhận thức được vai trò quan trọng của sản xuất rau hữu cơ, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển sản xuất rau hữu cơ tại thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn” làm luận văn nghiên cứu, với mong muốn phát triển nền sản xuất nông nghiệp sạch, tìm hiểu các yếu tố tác động đến sản xuất nông nghiệp hữu cơ và từ đó đưa ra giải pháp phát triển rau hữu cơ tại địa phương.
3. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp chăn nuôi heo

Ngày nay, thịt heo không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm bổ dưỡng cho mọi người mà còn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế gia đình. Vì vậy, việc nuôi heo một cách hiệu quả luôn là một vấn đề quan tâm lớn của nhà nước và người chăn nuôi, đây là mục tiêu để phát triển ngành chăn nuôi heo.
Đồng Nai là một trong những tỉnh ở miền Đông Nam bộ, và trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi heo của tỉnh này đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là ở huyện Trảng Bom.
Huyện Trảng Bom nằm trong vùng trọng điểm kinh tế phía Nam (bao gồm Đồng Nai, Bình Dương và Thành phố Hồ Chí Minh) và là một trong những địa phương có tiềm năng phát triển chăn nuôi đặc biệt là chăn nuôi heo theo hướng sản xuất hàng hoá. Hiện có khoảng 3.365 hộ chăn nuôi heo tại huyện này, với tổng số đàn heo là 240.758 con. Huyện Trảng Bom đã cung cấp một lượng lớn thịt heo cho thị trường Thành phố Hồ Chí Minh, khu công nghiệp và các địa phương lân cận trong và ngoài tỉnh. Tuy nhiên, chăn nuôi heo vẫn chưa đạt hiệu quả cao, chưa có tính chất chuyên môn hóa và sản xuất hàng hóa, sản phẩm chưa có tính cạnh tranh cao. Việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất còn rất hạn chế. Quy mô và quy trình sản xuất chưa được quy hoạch và xây dựng các khu chăn nuôi phù hợp, gây ra nhiều bất cập. Chăn nuôi gia súc, gia cầm hiện nay vẫn chủ yếu nằm xen kẽ trong khu dân cư, gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là trong việc xử lý chất thải từ chăn nuôi heo. Ngoài ra, do phương thức nuôi nhỏ lẻ, việc phòng chống dịch bệnh chưa được thực hiện đúng kỹ thuật, dẫn đến hiệu quả kinh tế chăn nuôi heo chưa cao.
Với những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế chăn nuôi heo trong quy mô hộ gia đình tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai” để nghiên cứu, với hy vọng tìm ra các giải pháp góp phần thúc đẩy phát triển ngành chăn nuôi heo trên địa bàn huyện Trảng Bom.
4. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp trang trại
Trong điều kiện kinh tế thị trường, kinh tế trang trại thể hiện sự ưu việt hơn kinh tế hộ nông dân với nhiều ưu điểm. Thứ nhất, kinh tế trang trại khai thác tiềm năng đất đai, lao động và huy động nguồn vốn trong dân. Thứ hai, kinh tế trang trại áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Thứ ba, kinh tế trang trại thu hút một lực lượng lớn lao động dư thừa ở nông thôn, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người lao động. Thực tế ở Ninh Bình cho thấy mô hình kinh tế trang trại là một kiểu tổ chức sản xuất phù hợp với đặc thù kinh tế nông thôn, là một hướng đi đúng đắn của quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới ở Ninh Bình.
Tuy nhiên, kinh tế trang trại của Ninh Bình nói chung và huyện Nho Quan nói riêng vẫn còn nhiều khó khăn và chưa đạt mức phát triển tương xứng với tiềm năng về đất đai, tài nguyên và nguồn lực lao động của huyện. Một số khó khăn gặp phải bao gồm: Chủ trang trại còn thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật, khó khăn về tiêu thụ sản phẩm, thiếu vốn, lao động trang trại chưa qua đào tạo và chưa tạo nhiều việc làm. Ngoài ra, chưa có hệ thống xử lý nước thải đồng bộ, gây ra vấn đề ô nhiễm môi trường cần phải giải quyết. Thêm vào đó, quá trình sản xuất và tiêu thụ còn gặp nhiều rủi ro dẫn đến tình trạng không ổn định trong sản xuất nông nghiệp của các trang trại. Hơn nữa, trang trại là loại hình sản xuất phổ biến trong nông thôn, nhưng việc sản xuất hàng hoá và tiêu thụ sản phẩm vẫn gặp nhiều khó khăn và năng lực cạnh tranh trên thị trường còn hạn chế. Do đó, chỗ yếu nhất trong việc phát triển kinh tế trang trại là thị trường tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là sản xuất hàng hoá thô và tươi sống chưa được gắn kết với phát triển ngành nghề và công nghiệp chế biến ở nông thôn, dẫn đến thu nhập kinh tế từ trang trại còn thấp.
Nho Quan là huyện miền núi phía Tây Bắc của tỉnh Ninh Bình với địa hình đa dạng, chia thành 3 vùng: Vùng núi cao, vùng bán sơn địa và vùng chiêm trũng. Huyện có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế trang trại theo hướng sản xuất hàng hóa. Vì vậy, phát triển mô hình kinh tế trang trại là hướng đi đúng đắn cần được quan tâm và hỗ trợ bằng những chính sách hợp lý. Để xây dựng các mô hình trang trại ở huyện Nho Quan phát triển rộng khắp và đúng hướng có hiệu quả, việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn về trang trại và phát triển kinh tế trang trại ở huyện Nho Quan là rất quan trọng. Từ đó, có thể tìm ra những hạn chế và nguyên nhân, đề ra những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển mô hình kinh tế nông thôn của các trang trại trong nền kinh tế thị trường, nhằm phát triển nhiều loại hình trang trại phù hợp với tiềm năng và lợi thế của huyện Nho Quan. Vì vậy, tác giả lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Thực trạng và một số giải pháp phát triển kinh tế trang trại ở huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình” làm Luận văn thạc sỹ của mình.
5. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp xây dựng nông thôn mới

Năm 2010, Thủ tướng chính phủ đã chính thức phê duyệt quyết định số 800/QĐ-TTg về Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2020 với mục tiêu chung là xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa [36].
Trong suốt 8 năm thực hiện chương trình, đã có rất nhiều sự thay đổi, đổi mới tích cực diễn ra trên cả nước nói chung và đặc biệt là huyện Nho Quan nói riêng. Tính từ năm 2010 đến năm 2018, sau 8 năm bắt đầu triển khai kế hoạch, nông thôn trên địa bàn xã thuộc Huyện Nho Quan đã có tiến bộ về nhiều mặt như: cơ sở hạ tầng, kinh tế, xã hội – văn hóa,… Đặc biệt, chương trình đã giúp người dân trong cộng đồng nông thôn gắn kết, tự lực làm chủ chương trình và mang lại hiệu quả cao nhất cho chương trình trên địa bàn huyện.
Đến năm 2013, với sự trợ giúp hơn 6300 tấn xi măng, các máy làm đất, máy trộn bê tông… từ huyện để trợ giúp cho 06 xã thí điểm thực hiện những tiêu chí về xây dựng cơ sở hạ tầng trong chương trình xây dựng nông thôn mới đã bước đầu đạt được những kết quả rất khả quan như: xã Đồng Phong đạt 13/19 tiêu chí, xã Phú Lộc, Lạng Phong, Yên Quang đạt 11/19 tiêu chí, Văn Phong đạt 10 tiêu chí và Quỳnh Lưu đạt 9 tiêu chí. Sau 5 năm triển khai chương trình, tính đến nay Huyện Nho Quan đã có tổng cộng 13 xã đạt chuẩn nông thôn mới, đạt 50% số xã trên toàn huyện. Tuy nhiên, do địa bàn huyện có những đặc thù như diện tích rộng lớn nhưng dân cư lại thưa thớt, các vùng địa hình phân hóa khá rõ rệt, trình độ dân trí so với mặt bằng chung của tỉnh còn nhiều nghèo nàn,… nên giữa mục tiêu đề ra và thực tế thực hiện vẫn còn cách xa nhau, đặc biệt là trong công tác xây dựng cơ sở hạ tầng.
Để hoàn thành tốt chương trình Nông thôn mới do Ban chấp hành Đảng bộ và tỉnh Ninh Bình đưa ra, một trong những công tác được ưu tiên hàng đầu là công tác huy động vốn cho việc xây dựng hạ tầng một cách đa dạng và sử dụng vốn đã được huy động sao cho thật hiệu quả. Đề tài “Giải pháp huy động vốn cho xây dựng cơ sở hạ tầng trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình” đã được tôi chọn làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
6. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp sinh kế và thu nhập hộ gia đình
Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên hiện đang có một tình hình phát triển kinh tế-xã hội rất ổn định. Quá trình phát triển kinh tế hội nhập đã thu hút được nhiều nhà đầu tư, đặc biệt là từ các quốc gia như Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc,… Điều này đã tạo ra các khu công nghiệp trọng điểm của tỉnh như KCN Yên Bình và KCN Nam Phổ Yên, đóng góp vào ngân sách của nhà nước và tỉnh lớn nhất. Do đó, thị xã được coi là một trong những địa phương có tỷ lệ nghèo chiếm 7,34% và hộ cận nghèo chiếm 6,49% (Phòng thống kê thị xã Phổ Yên, 2017), chỉ đứng sau thành phố Thái Nguyên và thành phố Sông Công.
Tuy nhiên, cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội, quá trình hội nhập cũng diễn ra nhanh chóng và mạnh mẽ. Điều này đã làm thay đổi nếp sống, sinh hoạt, và khả năng tự chủ tài chính của các hộ gia đình. Đặc biệt, khả năng phát triển kinh tế của hộ gia đình cũng có sự thay đổi. Với việc xây dựng các khu công nghiệp trên quỹ đất lớn, các hộ dân phải chuyển đổi mô hình kinh tế hộ sau khi đất đã được thu hồi. Tuy nhiên, một số hộ dân chưa kịp thích nghi với sự thay đổi trong hành vi lao động, dẫn đến hạn chế nguồn lực kinh tế của họ. Điều này bao gồm nguồn nhân lực, nguồn tài chính, nguồn vốn vật chất, nguồn vốn xã hội và nguồn vốn tự nhiên. Thu nhập và mức sống của các hộ dân cũng không đồng đều. Khu vực dân cư ở xa các khu công nghiệp vẫn phụ thuộc chủ yếu vào ngành nông nghiệp và không có sự liên kết kinh tế hộ. Do đó, khả năng ứng dụng khoa học vào nông nghiệp cũng chưa mạnh. Xuất phát từ thực tế này, tác giả đã chọn đề tài “Sinh kế và thu nhập của hộ gia đình thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. Luận văn này có ý nghĩa sâu sắc, góp phần ổn định đời sống, nâng cao thu nhập và đóng góp vào việc xây dựng nông thôn mới sớm đạt đủ các tiêu chí. Ngoài ra, nó cũng đóng góp vào phát triển kinh tế-xã hội của thị xã Phổ Yên, nơi được đánh giá là có quá trình đô thị hóa mạnh nhất trong tỉnh Thái Nguyên.
7. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp sản xuất rau hữu cơ

Nông nghiệp Việt Nam đang đối mặt với hai thách thức lớn, và đó là an toàn vệ sinh thực phẩm và biến đổi khí hậu. Việt Nam cần phải đối mặt với biến đổi khí hậu và triển khai một nền nông nghiệp chống lại biến đổi khí hậu. Điều này bao gồm thay đổi cách trồng cây và phương pháp canh tác để phù hợp với tình huống mới, bao gồm hạn hán, mặn, nóng, lạnh, lũ lụt, bão tố… Ngoài ra, việc thực phẩm không an toàn sẽ gây ra nhiều ảnh hưởng nghiêm trọng hơn vì nó gây hủy hoại môi trường, gây đầu độc cho người dân và di truyền cho thế hệ sau về sức khỏe. Do đó, nhu cầu về thực phẩm “sạch” trở nên cực kỳ quan trọng. Điều này đã thúc đẩy việc phát triển các mô hình sản xuất rau hữu cơ an toàn, không sử dụng hóa chất độc hại tại thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn. Sản xuất rau hữu cơ đã mở ra những cơ hội mới về thu nhập và việc làm cho người lao động trong ngành nông nghiệp Bắc Kạn. Tuy nhiên, quá trình phát triển sản xuất rau hữu cơ tại địa phương vẫn còn nhiều khó khăn và hạn chế, bao gồm sự tự phát và không có kế hoạch, năng suất thấp và đa dạng chủng loại kém, sản phẩm chưa được chứng nhận đạt tiêu chuẩn hữu cơ và chưa xây dựng được thương hiệu trên thị trường, cũng như khó khăn về tiêu thụ và không đem lại nguồn thu nhập ổn định cho người lao động.
Nhận thức được vai trò quan trọng của sản xuất rau hữu cơ, tác giả đã chọn đề tài “Phát triển sản xuất rau hữu cơ tại thành phố Bắc Kạn – tỉnh Bắc Kạn” để nghiên cứu trong luận văn, với mục tiêu phát triển nền nông nghiệp sạch và tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp hữu cơ và đề xuất giải pháp phát triển sản xuất rau hữu cơ tại địa phương.
8. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp du lịch cộng đồng
Huyện Ba Chẽ, thuộc tỉnh Quảng Ninh, là một địa điểm du lịch hấp dẫn với nhiều di tích lịch sử và văn hóa độc đáo. Nằm ở xã Nam Sơn, xã Thanh Lâm và xã Lương Mông, huyện Ba Chẽ tự hào sở hữu nhiều điểm đến đặc biệt như Miếu Ông – Miếu Bà, Lò gốm cổ, di tích Đình Làng Dạ, Khu di tích Cách mạng Hải Chi, Khu di tích căn cứ điạ cách mạng tỉnh Hải Ninh- Khe Lao.
Vùng đất này đã tồn tại lâu đời và là nơi quy tụ của 10 dân tộc anh em như Dao, Tày, Kinh, Sán Chỉ, Cao Lan, Hoa,… Điều này đã tạo nên một bề dày văn hóa đa dạng và phong phú. Văn hóa ẩm thực, lễ hội, làng nghề truyền thống và sinh hoạt tín ngưỡng trong cộng đồng đều mang một sắc thái đặc trưng.
Ngoài ra, huyện Ba Chẽ còn có hệ thống các di sản văn hóa phi vật thể đa dạng, bao gồm trang phục, ngôn ngữ, phong tục, tập quán, nghề thủ công truyền thống. Sự bảo tồn và phát huy các lễ hội văn hóa, thể thao truyền thống đã góp phần quan trọng vào việc phát triển ngành du lịch trong khu vực.
Trong những năm qua, du lịch của huyện Ba Chẽ luôn được cấp uỷ và chính quyền địa phương quan tâm và chú trọng. Nhờ vào những chủ trương và chính sách phát triển du lịch, huyện đã tập trung vào việc phát triển sự nghiệp văn hoá trên địa bàn, đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực du lịch và xây dựng hệ thống tuyến, điểm du lịch để đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch hiện nay. Đặc biệt, sau khi Vịnh Hạ Long chính thức được công nhận là một trong bảy kỳ quan thiên nhiên của thế giới, lượng khách du lịch đến với tỉnh Quảng Ninh, đặc biệt là huyện Ba Chẽ, đã ngày càng tăng lên. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển du lịch của huyện trong tương lai.
Tuy nhiên, huyện Ba Chẽ vẫn đang đối mặt với nhiều khó khăn, bởi nó là một huyện nghèo, kinh tế hàng hoá chậm phát triển, cơ sở hạ tầng yếu kém và trình độ dân trí chưa cao. Do đó, tiềm năng du lịch của huyện vẫn chưa được khai thác đầy đủ và sự phát triển du lịch còn còn nhiều khó khăn. Việc xây dựng chiến lược phát triển du lịch là một yêu cầu cấp thiết, nhằm tạo cơ sở khoa học và pháp lý cho việc quản lý và đầu tư phát triển du lịch tại cộng đồng huyện Ba Chẽ một cách hiệu quả và bền vững.
Vì vậy, đề tài nghiên cứu “Phát triển du lịch cộng đồng ở huyện Ba Chẽ, tỉnh Quảng Ninh” đã được chọn làm cơ sở để thực hiện một cách có hiệu quả các mục tiêu kinh tế – xã hội của huyện nói chung và phát triển du lịch cộng đồng nói riêng.
9. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp chuỗi giá trị bưởi diễn

Phú Thọ là một tỉnh nằm ở khu vực trung du và miền núi phía Bắc. Tỉnh này có nhiều sản phẩm nông nghiệp đặc sản có giá trị kinh tế cao. Nhờ sự nỗ lực của người dân cùng với chính quyền địa phương, nhiều sản phẩm đã phát triển mạnh mẽ và có vị thế trên thị trường. Huyện Thanh Sơn, huyện núi của tỉnh Phú Thọ, nổi tiếng với bưởi Diễn – một sản phẩm đang góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế địa phương. Thật nhiều cơ sở thu mua và chợ đầu mối hoa quả đã hình thành và phát triển tự phát, thu hút nhiều khách hàng đến để giao dịch và buôn bán các loại hoa quả, đặc biệt là quả bưởi Diễn.
Bưởi Diễn là một loại trái cây quan trọng, mang lại hiệu quả kinh tế cao và có triển vọng phát triển trong tỉnh Phú Thọ, đặc biệt là ở huyện Thanh Sơn. Do đó, bưởi Diễn có tiềm năng phát triển và đem lại thu nhập cao cho người nông dân, với thị trường tiêu thụ rộng lớn cả trong và ngoài huyện. Bưởi Diễn cũng được xem là một trong các loại trái cây mũi nhọn trong việc phát triển cây ăn quả có múi, đóng góp vào sự phát triển nông nghiệp với quy mô lớn, tính chuyên nghiệp và thương mại cao trên địa bàn huyện Thanh Sơn.
Tuy nhiên, để có định hướng phát triển phù hợp, huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ cần liên kết chuỗi giá trị của bưởi Diễn trong các khía cạnh kỹ thuật, kinh tế và thương mại. Hiện nay, mặc dù đã có một số đề tài nghiên cứu về cây ăn quả ở tỉnh Phú Thọ, nhưng chưa có đề tài nghiên cứu chi tiết về bưởi Diễn ở Phú Thọ, đặc biệt là trong khía cạnh kỹ thuật. Do đó, người sản xuất cũng như các tác nhân thương mại còn thiếu kiến thức về thị trường, thương mại và tổ chức sản xuất bưởi Diễn. Đề tài “Phân tích chuỗi giá trị bưởi Diễn tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” sẽ giúp giải quyết các vấn đề này. Kết quả nghiên cứu sẽ hỗ trợ huyện Thanh Sơn định hướng chính sách cụ thể để phát triển sản xuất và tiêu thụ bưởi Diễn, từ đó nâng cao thu nhập cho người trồng bưởi và tạo việc làm cho lao động nông thôn. Nghiên cứu chuỗi giá trị bưởi Diễn sẽ giúp hiểu rõ hơn về ngành, thị trường cũng như các tác nhân tham gia chuỗi. Đồng thời, tìm hiểu về đầu tư, chi phí, đóng góp và thu nhập của từng tác nhân trong chuỗi sẽ giúp các cơ quan chuyên môn và tổ chức cá nhân có liên quan đưa ra các quyết định về sản xuất, kinh doanh và nghiên cứu của mình.
10. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ kinh tế nông nghiệp giá trị lợn thịt
Trong những năm gần đây, sản lượng thịt lợn đã tăng lên một mức đáng kể, đóng vai trò là nguồn cung cấp thực phẩm chất lượng đáp ứng nhu cầu trong huyện và cả tỉnh Quảng Ninh. Để phát triển chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện, chúng ta có kế hoạch mở rộng sản xuất bằng cách quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung, xa khu dân cư và khuyến khích phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm, nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp mạnh mẽ, giải quyết vấn đề việc làm và tạo thu nhập ổn định cho người dân trong huyện. Có thể nói, ngành chăn nuôi lợn đang có một cơ hội phát triển lớn khi được sự hỗ trợ tích cực từ chính sách của nhà nước và sự phát triển vượt bậc của kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật lai tạo giống và công nghệ chế biến thức ăn cho gia súc. Tuy nhiên, với quy mô chăn nuôi gia đình, ngành hàng thịt lợn ở huyện đã, đang và sẽ đối mặt với nhiều trở ngại và thách thức. Các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị thịt lợn chưa hoàn toàn phối hợp với nhau thành một hệ thống liên kết từ người chăn nuôi đến người tiêu dùng. Hiện tượng tự phát triển là thường xuyên xảy ra và các tác nhân trong chuỗi chưa có sự liên kết cần thiết. Người chăn nuôi có thể vì lợi nhuận mà bỏ qua quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm và cho lợn ăn những chất kích thích tăng trọng bị cấm sử dụng, hoặc vẫn tiếp tục bán lợn bị ốm, lợn bệnh ra thị trường. Người buôn bán cũng tự do ép giá người chăn nuôi, và người giết mổ không có đăng ký ngành nghề, không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm… Lợi nhuận tạo ra không được phân phối công bằng, không tương xứng với công sức và chi phí bỏ ra của các tác nhân. Ngoài ra, công tác kiểm tra và quản lý chất lượng của các cơ quan chức năng chưa thực sự hiệu quả. Hậu quả là người tiêu dùng không được hưởng dịch vụ tốt nhất, đôi khi không nhận được sản phẩm xứng đáng với chi phí bỏ ra… Tất cả những điều này dẫn đến việc hoạt động của chuỗi giá trị không hiệu quả và lâu dài sẽ khiến tất cả các tác nhân trong chuỗi không có lợi. Để giải quyết triệt để những vấn đề này, chúng ta cần nghiên cứu cụ thể chuỗi giá trị lợn và tìm ra những giải pháp hiệu quả, mô hình mới nhằm thúc đẩy chính sách và cơ chế phù hợp hơn trong chăn nuôi, nhằm đảm bảo sự phát triển hiệu quả và bền vững. Vì vậy, đề tài “Nghiên cứu chuỗi giá trị lợn thịt tại huyện Ba Chẽ – Quảng Ninh” đã được lựa chọn.
—-
Xem thêm các bài viết khác cùng chủ đề:
- Top 3 website thuê làm luận văn tốt nhất Việt Nam
- Những gợi ý thiết kế bìa thể hiện chất lượng nghiên cứu
- Bạn đang cần tìm người viết luận văn thuê?
Luận Văn Online hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn giải đáp một phần những băn khoăn về việc tìm một dịch vụ uy tín để viết thuê luận văn.
Nếu bạn cần tư vấn hoặc giải đáp thắc mắc về dịch vụ viết thuê luận văn.
Hãy liên hệ trực tiếp với nhân viên tư vấn qua hotline: 0972.003.239 – email: edu.luanvanonline@gmail.com. Hoặc để lại thông tin liên lạc của bạn qua trang web: https://luanvanonline.com/.