Lời mở đầu luận văn thạc sĩ ngành môi trường thường giới thiệu vấn đề nghiên cứu, đặt ra câu hỏi nghiên cứu cơ bản, và nhấn mạnh tầm quan trọng của đề tài. Nó cũng có thể tóm tắt mục tiêu, phạm vi, và cấu trúc của luận văn. Lời mở đầu đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút sự chú ý của độc giả và xác định hướng đi chính của nghiên cứu.
Hãy cùng Luận Văn Online mở đầu cho hành trình này, để chia sẻ những suy nghĩ sâu sắc, những phát hiện mới trong lĩnh vực môi trường này.
Xem thêm nội dung tương tự: Tải miễn phí 10 mẫu luận văn thạc sĩ ngành môi trường từ những bài chất lượng, điểm cao
1. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ ngành môi trường trong khoa học
Trong thực tế, nhiều nước đã hình thành và phát triển nền kinh tế chất thời. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia của Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 cũng đã xác định mục tiêu đến năm 2020 “hình thành và phát triển ngành công nghiệp tại chỗ chất thời”. Như vậy việc tại chỗ chất thời là một công việc đem lại các lợi ích kinh tế, xã hội, môi trường cho xã hội.
Việc xử lý kim loại nặng và mùn trong nước bằng các vật liệu hợp phổ giá thành thấp, thân thiện với môi trường như các vật liệu có nguồn gốc tự nhiên, các chất thải nông nghiệp đã biến pháp khá hiệu quả có ý nghĩa về kinh tế và môi trường. Vào ngày nay một loại chất thải trong ngành định bát thấy sự có khả năng loại bỏ một số kim loại nặng trong nước khi được hoạt hóa. Một trong các phương pháp được dùng phổ biến để xử lý mùn và giảm hàm lượng chất hữu cơ trong nước thải đóng vai trò, và lực, và trếu, và bào mưa… làm vật liệu hợp phổ.
Để góp phần tận dụng các nguồn vật liệu thải, đồng thời góp phần nghiên cứu chỗ tạo vật liệu xử lý ô nhiễm nước, trong đề tài luận văn “Đánh giá chi phí – hiệu quả của giải pháp tận dụng bụi bông và vỏ ngao để chế tạo vật liệu xử lý môi trường” này đã tập trung vào đánh giá, phân tích chi phí – hiệu quả của giải pháp tận dụng bồi bàn với và vào ngao để chỗ tạo vật liệu xử lý môi trường.
2. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ ngành môi trường khu vực thành phố Hà Nội

Thành phố phát sinh hàng trăm mét khối đốt từ bùn thải trực tiếp ra môi trường chỉ là việc chuyển đổi ô nhiễm từ một điểm này sang một điểm khác. Tuy nhiên, việc phát sinh hàng trăm mét khối đốt từ bùn thải trực tiếp ra môi trường chỉ đơn giản là việc chuyển đổi ô nhiễm từ một điểm này sang một điểm khác, mà bùn thải hoàn toàn có thể được tận dụng làm vật liệu xây dựng (bê tông, gạch…) và san nền. Ngoài ra, chúng ta cũng có thể tái sử dụng bùn thải trong lĩnh vực nông nghiệp.
Việc phát sinh hàng trăm mét khối đốt từ bùn thải trực tiếp ra môi trường không chỉ gây hại cho môi trường, mà còn gây hại cho sức khỏe con người. Bùn thải hoàn toàn có thể được tận dụng làm vật liệu xây dựng (bê tông, gạch…) và san nền, giúp giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường.
Theo thông tắc sinh hàng trăm mét khối đốt từ bùn thải trực tiếp ra môi trường không chỉ gây hại cho môi trường, mà còn gây hại cho sức khỏe con người. Bùn thải hoàn toàn có thể được tận dụng làm vật liệu xây dựng (bê tông, gạch…) và san nền, giúp giảm thiểu tác động tiêu cực lên môi trường. Thông tắc sinh hàng trăm mét khối đốt từ bùn thải trực tiếp ra môi trường sẽ bồi lấp những kênh mương, cống rãnh, sông hồ nếu không được nạo vét thường xuyên.
Hàng năm, theo báo cáo, nếu không được nạo vét thường xuyên, sẽ có nguy cơ bồi lấp những kênh mương, cống rãnh, sông hồ. Bùn thải đô thị có thể được tận dụng làm vật liệu xây dựng (bêtông, gạch…) và san nền. Ngoài ra, cũng có thể sử dụng trong máy xử lý nước thải với ước tính khoảng 169.340 tấn/năm [8].
Hiện tại, Hà Nội đang thực hiện các biện pháp để giải quyết vấn đề bùn thải đô thị như chôn lấp và phun thuốc diệt muỗi. Vấn đề ảnh hưởng đến môi trường xung quanh rất rõ ràng. Do đó, việc thu gom và xử lý bùn thải đô thị là cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn đó, việc chọn và thực hiện đề tài: “Đánh giá thực trạng công nghệ xử lý và tiềm năng tái sử dụng bùn thải đô thị tại một số khu vực thành phố Hà Nội” có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.\
3. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ ngành môi trường thực trạng tiếng ồn
Ở Việt Nam bệnh điếc nghề nghiệp là một trong 21 bệnh nghề nghiệp được đưa vào danh mục được bảo hiểm và là loại bệnh phổ biến đứng thứ hai sau bệnh phổi – silic. Bệnh điếc nghề nghiệp được phát hiện trong nhiều ngành như: đường sắt, giao thông vận tải, năng lượng, công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và xây dựng.[9]
Theo nghiên cứu mới đây tại 5 địa điểm của 5 ngành khác nhau, khám 1139 công nhân tiếp xúc với tiếng ồn tỷ lệ giảm sức nghe là 35,55 ±1,42% và tỉ lệ điếc nghề nghiệp là 11,59 ±0,94. Tại công ty Dệt Nam Định, 10,1% công nhân được khám mắc bệnh điếc nghề nghiệp. Tất cả đều ở lứa tuổi 33-53, có thâm niên nghề ít nhất là 12 năm [9].
Công ty Cổ phần xi măng Tân Quang là doanh nghiệp hàng đầu tại Tuyên Quang về sản xuất xi măng. Công tác an toàn vệ sinh lao động và chăm sóc sức khỏe người lao động thực hiện tốt qua các năm. Tuy nhiên do đặc thù của ngành sản xuất xi măng nên người lao động thường xuyên tiếp xúc với nhiều yếu tố độc hại phát sinh trong đó chủ yếu là tiếng ồn luôn vượt tiêu chuẩn cho phép, tác động nhiều đến tình trạng sức khỏe, thính lực của người lao động tại công ty.
Từ thực trạng môi trường lao động như trên, đề tài “Nghiên cứu đánh giá thực trạng tiếng ồn trong môi trường lao động tại Công ty Cổ phần Xi măng Tân Quang tỉnh Tuyên Quang” vừa có cơ sở khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
4. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ ngành môi trường đất, nước

Theo thống kê, Bắc Ninh chiếm 18% số làng nghề và trên 10% số làng nghề truyền thống của cả nước. Làng nghề Bắc Ninh có vị trí quan trọng trong cuộc sống của nhân dân, có đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế địa phương những năm qua (tính từ năm 1997 đến nay giá trị sản xuất của khu vực làng nghề tiểu thủ công nghiệp chiếm 75 – 80% giá trị sản xuất công nghiệp ngoài quốc doanh và trên 30% giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh). Làng nghề đã góp phần tích cực trong chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở địa phương. Tạo ra một khối lượng hàng hóa dồi dào, phong phú đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Làng nghề phát triển đã cải thiện đời sống nhân dân, nhiều hộ giàu có nhờ phát triển nghề truyền thống
Song cùng với sự phát triển kinh tế là nạn ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến sức khỏe người dân, sản xuất nông nghiệp và cảnh quan. Kết quả điều tra khảo sát chất lượng môi trường tại một số làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong các năm gần đây cho thấy các mẫu nước mặt, nước ngầm đều có dấu hiệu ô nhiễm với mức độ khác nhau; môi trường không khí bị ô nhiễm có tính cục bộ tại nơi trực tiếp sản xuất, nhất là ô nhiễm bụi vượt tiêu chuẩn cho phép và ô nhiễm do sử dụng than, đất đai bị xói mòn, thoái hoá; chất lượng các nguồn nước suy giảm mạnh.
“Với định hướng phát triển của tỉnh đến năm 2020 là chủ động phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá gắn liền với bảo vệ môi trường, ngăn chặn về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường, làm cho mọi người dân được sống trong môi trường có chất lượng tốt; chủ động thực hiện và đáp ứng các yêu cầu trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế; việc nghiên cứu xây dựng và lựa chọn các giải pháp xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh là công việc rất quan trọng để phát triển bền vững.”
Xuất phát từ thực tiễn này, tôi đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường đất, nước tại một số làng nghề trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và đề xuất giải pháp giảm thiểu ô nhiễm”.
5. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ ngành môi trường nước vùng hồ núi Cốc
Hồ Núi Cốc được xem là một trong những hồ nước ngọt quan trọng nhất miền Bắc, được khởi công xây dựng năm 1972 và đưa vào khai thác năm 1978 với mục đích ban đầu là cung cấp nước cho hệ thống thuỷ nông và cho nước sinh hoạt của người dân thành phố Thái Nguyên và các tỉnh lân cận. Hồ có một đập chính dài 480m và 6 đập phụ. Diện tích mặt nước hồ rộng trên 2.500 ha, dung tích chứa nước 160 triệu – 200 triệu m3 rất thuận tiện cho việc phát triển các ngành kinh tế đặc biệt là ngành du lịch.
Hồ Núi Cốc có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội của tỉnhThái Nguyên: Hồ Núi Cốc là một nguồn nước được Nhà máy nước Tích Lương sử dụng công suất 20.000 m3/ngày.đêm cung cấp nước sạch cho Thành phố Thái Nguyên phục vụ cấp nước cho 12.000 ha đất nông nghiệp thuộc thành phố Thái Nguyên, huyện Phổ Yên, huyện Phú Bình; Cắt lũ cho hạ lưu Sông Công; Bên cạnh đó, hồ còn được quy hoạch và xây dựng phục vụ khách du lịch đến thăm quan nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí.
Tuy nhiên, môi trường nước Hồ Núi cốc đang có biểu hiện bị ô nhiễm do nguồn thải từ các hoạt động phát triển kinh tế-xã hội trong khu vực và phía thượng lưu của Hồ gây nên. Với vai trò ý nghĩa lớn trong việc phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Thái Nguyên, việc bảo vệ tổng thể môi trường vùng Hồ Núi Cốc nói chung và bảo vệ môi trường nước vùng Hồ Núi Cốc nói riêng là hết sức cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu hiện trạng và dự báo sự thay đổi chất lượng môi trường nước vùng Hồ Núi Cốc đến năm 2020”.
6. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ ngành môi trường nông thôn

Hòa Bình là một tỉnh miền núi, kinh tế cũng còn gặp nhiều khó khăn nhưng cũng đang trên đà phát triển cả về kinh tế và chất lượng cuộc sống của người dân trong tỉnh. Song song với quá trình đô thị hóa là việc chiếm đất nông nghiệp để triển khai, thực hiện nhiều dự án phát triển KCN và nhằm xây dựng hệ thống các cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đường xá, cầu cống… Từ đây, mô hình nông thôn truyền thống đã có sự dịch chuyển đáng kể, các hộ dân có xu hướng tập trung xung quanh các trục đường bộ được đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và dần hình thành các dịch vụ đô thị, dịch vụ khu công nghiệp… Một mặt, các dự án này khiến bộ mặt nông thôn được chỉnh trang, mới mẻ, góp phần nâng cao đời sống người dân vùng nông thôn nhưng mặt khác là phải sử dụng một diện tích khá lớn đất nông nghiệp. Cùng với sự phát triển đó thì môi trường trên địa bàn tỉnh đang có dấu hiệu suy giảm, không đảm bảo cho sự phát triển bền vững cả kinh tế và môi trường. Tình trạng thoái hóa đất những năm gần đây cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến quỹ đất nông thôn. Thoái hóa đất do xói mòn, rửa trôi, hoang mạc hóa hiện đang làm giảm diện tích đất canh tác nông ngư nghiệp, suy kiệt tài nguyên sinh vật, thậm chí tác động tiêu cực đến đời sống an sinh xã hội.Thu hẹp quỹ đất ảnh hưởng trực tiếp đến người dân sinh sống ở vùng nông thôn, khiến cho vùng nông thôn trở nên dễ bị tổn thương. Không những vậy, thiếu đất sản xuất dẫn đến nhiều hệ lụy xã hội, tăng gánh nặng và áp lực lên vùng đô thị.
Tình trạng sử dụng đất hiện nay là vấn đề cần phải được quan tâm và có giải pháp sử dụng sao cho hiệu quả về mặt KT-XH, ổn định cuộc sống người dân trong vùng nông thôn…
Phải làm thế nào để đảm bảo hài hòa giữa lợi ích kinh tế – xã hội và bền vững về môi trường tại khu vực nông thôn của tỉnh Hòa Bình? Để trả lời câu hỏi đó,tôi chọn đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường nông thôn tỉnh Hòa
Bình”. Đề tài thực hiện để mong muốn cung cấp các thông tin về chất lượng môi trường ở khu vực nông thôn hiện tại, mối quan hệ giữa kinh tế và môi trường, xác định các vấn đề môi trường nổi cộm hiện nay; từ đó đưa ra những giải pháp về bảo vệ môi trường, cũng như công tác lập kế hoạch và quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội nông thôn, góp phần phát triển kinh tế của tỉnh.
7. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ ngành môi trường khu vực Đại học
Thạch Thất là một huyện có diện tích tự nhiên tương đối rộng 202,5 km2, với nhiều trục đường giao thông lớn chạy qua, đây là khu vực có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế – xã hội của Thủ đô Hà Nội. Trong những năm gần đây, chính phủ đang triển khai nhiều dự án cấp quốc gia như mở rộng và nâng cấp tuyến đường cao tốc Láng – Hòa Lạc, khu công nghệ cao Láng – Hòa Lạc, khu Đại học Quốc gia Hà Nội tại Hòa Lạc, tuyến đường vành đai 4 của Hà Nội, khu công nghiệp Phú Cát, cụm công nghiệp Bình Phú, hệ thống khu đô thị Liên Quan, Ngọc Liệp…khiến Thạch Thất trở thành nơi có tốc độ phát triển công nghiệp hóa, đô thị hóa sôi động nhất trong các huyện ngoại thành. Tình hình phát triển kinh tế – xã hội của khu vực có nhiều biến động, việc khai thác sử dụng các nguồn tài nguyên bộc lộ nhiều hạn chế, môi trường dân sinh và cảnh quan huyện bị tác động mạnh mẽ. Nguy cơ gây suy thoái tài nguyên đang trở nên đáng lo ngại. Và khu vực xây dựng trường Đại học Quốc gia Hà Nội tại Hòa Lạc là một trong những khu vực điển hình như vậy.
Với đặc trưng địa hình là khu vực bán sơn địa, nơi hội tụ của các nhánh sông bắt nguồn từ núi Viên Nam trước khi đổ vào sông Tích. Vì vậy, môi trường ở đây có liên quan chặt chẽ tới môi trường của các khu vực phía nguồn của các nhánh sông này. Trong khi đó, nhân dân sống chủ yếu bằng nghề nông, nhận thức bảo vệ môi trường còn yếu kém, đời sống còn gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế của địa phương chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Các dự án, đề tài quy hoạch của khu vực còn mang tính đơn ngành, đơn vùng, chưa thực sự đáp ứng phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và bảo vệ môi trường một cách hiệu quả theo mục tiêu đã được Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX thông qua: “Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường”.
Với tính cấp thiết trên, học viên chọn đề tài: “Nghiên cứu xác lập cơ sở khoa học cho định hướng quy hoạch bảo vệ môi trường khu vực Đại học Quốc gia Hà Nội tại Hòa Lạc và các xã lân cận” nhằm đưa ra cái nhìn toàn cảnh về điều kiện địa lý khu vực là bước đi quan trọng để sử dụng hợp lý lãnh thổ, bảo vệ môi trường, hướng tới phát triển bền vững.
8. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ ngành môi trường mỏ

Lào Cai là tỉnh có nhiều tiềm năng về khoáng sản apatit, đây là vùng cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho các nhà máy sản xuất phân bón khu vực phía Bắc. Hiện nay, Công ty Apatit Lào Cai đã tiến hành khai thác một số mỏ apatit như: Khai trường 10, 19, 20, 22, 23, 26, Cam Đường 2, Mỏ Cóc 1,… đồng thời tiếp tục làm thủ tục xin giấy cấp phép khai thác một số mỏ nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng quặng apatit của các nhà máy sản xuất phân bón.
Nhìn chung giai đoạn đầu tư các Khai trường, Công ty đã chú trọng tới công tác bảo vệ môi trường, xử lý khí thải, nước thải, … và tuân thủ các quy định của Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định, Thông tư hướng dẫn có liên quan.
Trong số đó phải kể đến Khai trường 26, mới được đầu tư, xây dựng và bắt đầu khai thác từ cuối năm 2018. Tuy nhiên, trong quá trình thực tế khai thác phát sinh một số vấn đề liên quan ảnh hưởng đến môi trường mà trong Báo cáo ĐTM và Phương án cải tạo, phục hồi môi trường của Khai trường đã đề cập nhưng chưa đầy đủ như: ô nhiễm môi trường không khí do bụi, tiếng ồn; ô nhiễm nguồn nước do nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp; ô nhiễm do đất đá thải;… gây ảnh hưởng bất lợi đến môi trường xung quanh và cộng đồng dân cư.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, tác giả lựa chọn đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường mỏ apatit (Khai trường 26) của Công ty Apatit Lào Cai và đề xuất biện pháp giảm thiểu” nhằm đánh giá hiện trạng môi trường, để có cơ sở phân Lào Cai là tỉnh có nhiều tiềm năng về khoáng sản apatit, đây là vùng cung cấp nguyên liệu chủ yếu cho các nhà máy sản xuất phân bón khu vực phía Bắc.
9. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ ngành môi trường trong chăn nuôi
Thái Nguyên là một tỉnh có hoạt động chăn nuôi phát triển. Đến nay, theo báo cáo trên toàn tỉnh Thái Nguyên có gần 700 trang trại, gia trại, trong đó có 274 trang trại, gia trại chăn nuôi lợn; 353 trang trại, gia trại chăn nuôi gà; còn lại là các trang trại, gia trại chăn nuôi động vật khác. Các trang trại/gia trại chăn nuôi lợn có lượng chất thải lớn và đang có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh so với các loại hình trang trại khác. Riêng trên địa bàn huyện Đại Từ, theo số liệu báo cáo đến tháng 8 năm 2018 có 45 trang trại chăn nuôi, chủ yếu là chăn nuôi lợn; quy mô chăn nuôi lợn từ 50 con đến 6000 con/lứa; quy mô diện tích chuồng nuôi từ 200m2 đến trên 1000m2. Thông qua công tác quản lý nhà nước về môi trường đã cho thấy, các trang trại mặc dù đã có sự quan tâm đầu tư nhất định hệ thống xử lý chất thải nhưng với tốc độ phát triển quy mô chăn nuôi về số lượng, các biện pháp xử lý chất thải hiện có chưa đáp ứng được xử lý toàn bộ chất thải phát sinh từ hoạt động chăn nuôi tại các trang trại, dẫn đến một lượng chất thải lớn chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trường, vào các nguồn tiếp nhận như ao hồ, sông suối làm tăng nguy cơ ô nhiễm đối với các khu vực xung quanh. Hoạt động chăn nuôi phát triển về quy mô kèm theo sự gia tăng chất thải phát sinh đã và đang là thách thức cho huyện Đại Từ; đặc biệt là bảo vệ nguồn nước mặt trước khi chảy vào hồ Núi Cốc. Hồ Núi Cốc trên sông Công là nguồn nước cấp cho các nhà máy nước xử lý cung cấp cho sinh hoạt, sản xuất của thành phố Thái Nguyên, huyện Đại Từ, thị xã Phổ Yên và một số địa phương thuộc tỉnh Bắc Giang; đây là một trong những nguồn nước có tầm quan trọng nhất của tỉnh. Vì vậy, việc nghiên cứu đề ra các giải pháp tổng thể, đồng bộ để quản lý môi trường trong chăn nuôi ở huyện Đại Từ là cấp bách và cần thiết.
Với các lý do trên, đề tài “Hiện trạng và giải pháp quản lý môi trường trong chăn nuôi trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên” được học viên lựa chọn để thực hiện.
10. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ ngành môi trường tính toán công nghệ johkasou trong xử lý nước thải bệnh viện

Ở nước ta, nước thải y tế từ các bệnh viện, cơ sở y tế chủ yếu được xử lý hai cấp – xử lý sơ bộ và xử lý qua bể lọc sinh học nhỏ giọt, bể bùn hoạt tính. Tuy nhiên, các hệ thống xử lý này vẫn chưa đáp ứng quy chuẩn môi trường hiện hành. Hai công nghệ xử lý nước thải bệnh viện hiện đang được áp dụng và đang hoạt động rất hiệu quả tại các trạm xử lý nước thải bệnh viện trên toàn quốc là công nghệ AO và công nghệ AAO. Với những ưu điểm mà 2 công nghệ trên đem lại: các công nghệ trên được xác định là công nghệ tối ưu cho việc xử lý nước thải. Công nghệ xử lý AAO và AO khác nhau do công nghệ AAO có giai đoạn kỵ khí giúp hiệu quả xử lý tăng cao, công nghệ xử lý AAO phù hợp với các bệnh viện có nước thải ô nhiễm vào mức nghiệm trọng.
Phương pháp sinh học kết hợp quá trình thiếu khí, hiếu khí (AO) phù hợp với khoảng 80% bệnh viện hiện nay vì công nghệ này có hiệu quả xử lý cả BOD, COD, Amoni, Nitrat. Hiệu quả xử lý cao với quy trình xử lý tiên tiến đã giúp công nghệ AO trở lên vượt bậc so với các công nghệ tương đương [3].
Johkasou là hệ thống xử lý nước thải tại nguồn bằng công nghệ sinh học của Nhật Bản, được sử dụng để lắp đặt cho các biệt thự, các hộ gia đình, khu chung cư cao tầng, khu đô thị hoặc cho các khách sạn, nhà hàng,… Johkasou có thể xử lý được các loại nước thải sinh hoạt (nước thải đen, nước thải xám) từ các nguồn như nhà vệ sinh, nhà tắm, máy giặt, nhà bếp và các nguồn thải khác. Johkasou đã được nghiên cứu, hoàn thiện và ứng dụng rộng rãi tại Nhật Bản và nhiều nước trên thế giới, Johkasou đã được module hóa theo nhiều kích cỡ khác nhau, phù hợp cho từng quy mô sử dụng.
Johkasou có kết cấu bền chắc, vật liệu bằng composit cốt sợi thủy tinh không bị ăn mòn, thời gian thi công lắp đặt ngắn, diện tích xây dựng nhỏ, phù hợp với cảnh quan và các điều kiện kiến trúc của bệnh viện, không gây mùi do được lắp đặt chìm dưới đất và có nắp đậy kín.
Từ những ưu điểm trên, chúng tôi thực hiện “Tính toán công nghệ johkasou trong xử lý nước thải bệnh viện”. Kết quả của nghiên cứu sẽ cung cấp cơ sở để ứng dụng rộng rãi module Johkasou vào trong xử lý nước thải bệnh viện.
—-
Xem thêm các bài viết khác cùng chủ đề:
- Mục tiêu nghiên cứu là gì? Cách viết mục tiêu, mục đích nghiên cứu
- Các chiến lược để quản lý thời gian khi viết luận văn và cách hỗ trợ để đạt được mục tiêu.
- Các nguồn tài liệu tham khảo phổ biến và đáng tin cậy cho nghiên cứu
Luận Văn Online hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn giải đáp một phần những băn khoăn về việc tìm một dịch vụ uy tín để viết thuê luận văn.
Nếu bạn cần tư vấn hoặc giải đáp thắc mắc về dịch vụ viết thuê luận văn.
Hãy liên hệ trực tiếp với nhân viên tư vấn qua hotline: 0972.003.239 – email: edu.luanvanonline@gmail.com. Hoặc để lại thông tin liên lạc của bạn qua trang web: https://luanvanonline.com/.