Lời mở đầu luận văn thạc sĩ y học là một phần quan trọng không thể thiếu trong quá trình viết luận văn. Đây là cơ hội để tác giả giới thiệu với người đọc về nội dung chính của luận văn, phương pháp nghiên cứu và mục tiêu của nghiên cứu.
Dưới đây là mẫu 10 lời mở đầu luận văn thạc sĩ y học – bài sinh viên điểm cao từ Luận Văn Online.
1. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ y học đặc điểm hội chứng chuyển hoá
Hội chứng chuyển hóa (HCCH) là một vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng trong thiên niên kỷ XXI. HCCH gồm nhiều yếu tố nguy cơ tim mạch như béo phì bụng, kháng Insulin, rối loạn lipid máu, dung nạp glucose bất thường và tăng huyết áp. HCCH ảnh hưởng đến chất lượng sống và ngân sách y tế toàn cầu. Tình trạng này đang gia tăng trên toàn thế giới, đặc biệt là ở các nước phát triển và đang báo động ở các nước đang phát triển cùng với sự phát triển kinh tế xã hội.
Có nhiều nghiên cứu về HCCH trên thế giới. Ở châu Âu, tỷ lệ HCCH trong cộng đồng khoảng 24% dân số, và 40% trong lứa tuổi trên 50 [85]. Ở Hoa Kỳ, tỷ lệ HCCH ở nam là 22,8% và nữ là 22,6% theo tiêu chuẩn NCEP – ATP III. Trong cán bộ nhân viên trường đại học Putra Malaysia, tỷ lệ HCCH là 33,5% [60].
Ở Việt Nam, nghiên cứu tại Bạc Liêu cho thấy tỷ lệ HCCH ở đối tượng cán bộ tỉnh ủy quản lý là 24% [31]. Nghiên cứu tại Long An cho thấy tỷ lệ HCCH ở đối tượng cán bộ tỉnh ủy quản lý là 30,34% [39]. Trên địa bàn tỉnh Nghệ An, tỷ lệ cán bộ hưu trí bị HCCH là 35,1% [14].
Người mắc HCCH có nguy cơ bị tai biến tim mạch gấp 3 lần và nguy cơ tử vong gấp 2 lần so với người không bị HCCH. Nguy cơ phát triển đái tháo đường (ĐTĐ) cũng gấp 5 lần. Có nhiều yếu tố góp phần vào HCCH như thói quen ăn uống, chế độ sinh hoạt, lối sống tĩnh tại. Kiểm soát các yếu tố này có thể giảm nguy cơ HCCH.
Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ (BVCSSKCB) Cao Bằng là nơi chăm sóc sức khỏe cán bộ trung cao cấp, đặc biệt là cán bộ hưu trí trong tỉnh. Họ là những người đã làm việc trong tình trạng áp lực, cường độ lao động trí óc cao, dinh dưỡng không hợp lý và ít hoạt động thể lực, từ đó hình thành nguy cơ rối loạn chuyển hóa cao.
Nghiên cứu đặc điểm HCCH ở cán bộ hưu trí là việc quan trọng để chăm sóc và bảo vệ sức khỏe, phòng chống các bệnh liên quan đến HCCH. Từ đó, cần đưa ra giải pháp và kiến nghị phù hợp để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ hưu trí. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở cán bộ được quản lý tại Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe tỉnh Cao Bằng”.
2. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ y học bệnh viện đa khoa

Tăng huyết áp nguyên phát đang ngày càng phổ biến trong cộng đồng và chiếm tỷ lệ cao ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam [12], [17], [95]. Theo WHO dự báo đến năm 2025 thế giới có khoảng 1,56 tỷ người bị tăng huyết áp, trong đó khu vực Đông Nam Á hàng năm có khoảng 1,5 triệu người chết do tăng huyết áp, ở Việt Nam theo thống kê của WHO năm 2008 thì tỷ lệ tăng huyết áp nguyên phát chiếm 26,1% [94]. Tăng huyết áp nguyên phát đã trở thành một vấn đề về sức khoẻ cộng đồng được quan tâm trong những năm gần đây, bởi tăng huyết áp thường gây ra những biến chứng như: đột quỵ não (ĐQN), bệnh động mạch vành… làm tàn phế hoặc tử vong cho người bị bệnh [12], [34]. Một số nghiên cứu gần đây cho thấy tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp tương đối cao (khoảng 50-70%) [9], [13]. Đồng thời ở bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa nguy cơ tổn thương các cơ quan đích và bị bệnh tim mạch, bệnh động mạch vành cao hơn so với bệnh nhân tăng huyết áp không có hội chứng chuyển hóa].
Tuy nhiên, ở Việt Nam, nghiên cứu các tổn thương cơ quan đích ở bệnh nhân tăng huyết áp có hội chứng chuyển hóa còn chưa được quan tâm nhiều.
Phú Thọ là một tỉnh miền núi, chủ yếu là người Kinh, Mường, Tày sinh sống, trình độ dân trí chưa cao nên sự hiểu biết về các yếu tố nguy cơ (YTNC) liên quan đến tăng huyết áp nguyên phát, hội chứng chuyển hóa còn nhiều hạn chế. Sự phát triển về kinh tế kéo theo thói quen chế độ ăn nhiều năng lượng, lối sống tĩnh tại cùng các yếu tố nguy cơ khác làm cho tỷ lệ bệnh tăng huyết áp có xu hướng gia tăng trong những năm gần đây. Xuất phát từ các yếu tố bệnh lý và địa dư nói trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Đặc điểm hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân tăng huyết áp tại Bệnh viện Đa khoa khu vực tỉnh Phú Thọ”.
3. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ y học lâm sàng, cận lâm sàng
Mặc dù đã có những tiến bộ quan trọng trong chẩn đoán, đi đôi với tiến bộ trong hồi sức cấp cứu, phẫu thuật thần kinh và điều trị nội khoa cùng với việc sử dụng thuốc tan huyết khối, song việc điều trị vẫn còn có những hạn chế. Do vậy, đề phòng các yếu tố nguy cơ vẫn là vấn đề chính, là then chốt cho cộng đồng và cho từng cá thể nhằm hạn chế tần xuất xảy ra NMN [20]. Trên thế giới cũng như ở trong nước đã có nhiều công trình nghiên cứu về NMN, tuy nhiên các số liệu của các tác giả thường có những kết quả khác nhau tùy theo mô hình bệnh tật ở các địa phương nghiên cứu có thể có những đặc thù riêng.
Phú Thọ là một tỉnh miền núi, có nhiều dân tộc sinh sống, có điều kiện khí hậu và phong tục tập quán riêng. Trong những năm qua số lượng BN vào điều trị NMN ngày càng đông, Bệnh viện Tỉnh Phú Thọ cũng đã triển khai nhiều kĩ thuật chẩn đoán mới và hiện đại phục vụ cho công tác chẩn đoán, điều trị và chăm sóc sức khỏe nhân dân địa phương.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân nhồi máu não tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ nhằm góp phần bổ sung và hệ thống lại một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân NMN, giúp cho chẩn đoán bệnh sớm và có chiến lược điều trị đúng đắn đóng vai trò quan trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả điều trị, giảm tỉ lệ tử vong, hạn chế di chứng và dự phòng tái phát nhồi máu não cho người bệnh.
4. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ y học viêm ruột thừa cấp ở trẻ em

Khi trẻ được chẩn đoán viêm ruột thừa cấp điều trị kinh điển là phẫu thuật mở cắt ruột thừa, phẫu thuật mở cắt ruột thừa có lịch sử hơn 100 năm và được coi là phẫu thuật tiêu chuẩn [8]. Năm 1983, Kurt Semm lần đầu tiên thực hiện cắt ruột thừa qua nội soi ổ bụng [59]. Từ đó đến nay, cắt ruột thừa nội soi đã chứng minh được sự vượt trội hơn phẫu thuật mở về các mặt như: hạ thấp tỉ lệ biến chứng và tử vong, hồi phục sớm, giảm thời gian nằm viện, nhanh chóng trở về sinh hoạt hằng ngày, vết mổ nhỏ, ít đau và thẩm mỹ. Do vậy, cắt ruột thừa nội soi được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới và dần thay cho phẫu thuật mở cắt ruột thừa trong điều trị viêm ruột thừa cấp [49]. Trên thế giới đã có nghiên cứu áp dụng phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em đạt hiệu quả cao, từ việc sử dụng 3 trocar trong nghiên cứu của Millendez [47], hay đến những kĩ thuật sử dụng 1 trocar của Sesia (2011) [54], Kang (2012) [35]… Ở Việt Nam, cũng có một vài công trình nghiên cứu áp dụng phẫu thuật nội soi điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em đạt kết quả tốt, tỷ lệ thành công cao như: Lê Dũng Trí, Phạm Như Hiệp (1999 – 2006) tại Bệnh viện Trung ương Huế nghiên cứu trên 500 bệnh nhi thì chỉ có 2% có biến chứng sau phẫu thuật trong đó có 2 bệnh nhi phải phẫu thuật lại [4], Trần Ngọc Sơn, Nguyễn Thanh Liêm (2011) tại Bệnh viện Nhi Trung ương thì tỉ lệ biến chứng sau phẫu thuật là 2,3% [19]. Tại các bệnh viện tuyến tỉnh phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa đã trở thành thường quy, tuy nhiên, các phẫu thuật viên cũng như các bác sĩ gây mê hồi sức vẫn phải cân nhắc khi lựa chọn phẫu thuật nội soi để cắt ruột thừa viêm ở trẻ em.
Tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ, phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa ở trẻ em và người lớn đã được áp dụng từ năm 2007, bệnh viện không ngừng đầu tư trang thiết bị phẫu thuật nội soi và đội ngũ phẫu thuật viên thường xuyên được đào tạo nâng cao, phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa dần trở thành thường quy, đã có báo về kết quả phẫu thuật nội soi cắt ruột thừa ở người lớn với 247 BN của tác giả Nguyễn Quang Hoà năm 2009 [5] với tỷ lệ thành công 97,2%, tuy nhiên chưa có báo cáo tổng kết nào về điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi một cách hệ thống và tỉ mỉ, để từ đó nâng cao hơn nữa chất lượng chẩn đoán cũng như điều trị viêm ruột thừa ở trẻ em tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ ngày một tốt hơn.
Chính vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu kết quả điều trị viêm ruột thừa cấp ở trẻ em bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ”
5. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ y học bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên
Trên thế giới và trong nước đã có nhiều tác giả báo cáo kết quả phẫu thuật sử dụng mảnh ghép gân cơ chân ngỗng được cố định bằng nút treo để tái tạo dây chằng chéo trước bằng kỹ thuật nội soi cho kết quả tốt [10], [16].
Năm 2011, James H. Lubowitz giới thiệu kỹ thuật tất cả bên trong cho phép cố định hai đầu mảnh ghép bằng hai vòng treo. Phương pháp này cho phép căng tối đa mảnh ghép và cố định vững chắc vào hai đường hầm xương bằng hai vòng treo trên vỏ xương cứng, mảnh ghép chập bốn có kích thước đủ lớn gần tương tự dây chằng trước khi bị đứt, giúp phục hồi cấu trúc của dây chằng chéo trước về gần như tự nhiên [39].
Ở Việt Nam, kỹ thuật tất cả bên trong được triển khai đầu tiên vào tháng 09 năm 2011 tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, thành phố Hồ Chí Minh [17]. Cho đến nay kĩ thuật này cũng đã được áp dụng khá rộng rãi ở các viện trong cả nước. Tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên, kỹ thuật tất cả bên trong được triển khai từ tháng 09/2015 [26]. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có báo cáo tổng kết về kỹ thuật và kết quả điều trị của phương pháp này.
Việc áp dụng kỹ thuật mới đòi hỏi phải có những báo cáo tổng kết để đánh giá và rút ra những kinh nghiệm để tiếp tục nâng cao kết quả khám và điều trị. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối bằng gân cơ chân ngỗng theo kỹ thuật tất cả bên trong tại Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên”
6. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ y học điều trị ung thư

Ở Việt Nam, theo ghi nhận ung thư tại Hà Nội (1991 – 1992), tỷ lệ mắc ung thư bàng quang là 2,2/100 000 dân, tỷ lệ nam/nữ là 3/1 [6], [25]. Chẩn đoán UTBQ dựa vào các dấu hiệu lâm sàng, cận lâm sàng, tế bào học, giải phẫu bệnh [24], [49]. Nội soi bàng quang có giá trị xác định vị trí, hình dáng, kích thước u, qua nội soi sinh thiết u để chẩn đoán mô bệnh học.
Tuy nhiên để xác định mức độ xâm lấn của u tại thành bàng quang hoặc ra tổ chức xung quanh và tình trạng hạch vùng thì CT và MRI có vai trò quan trọng với độ chính xác cao [50], [87]. Theo hiệp hội chống ung thư quốc tế (UICC), ung thư bàng quang nông (UTBQN) là u chưa xâm lấn xuống lớp cơ, gồm các giai đoạn Ta, Tis, T1 [31], [42]. Khi mới phát hiện thì 70-75% là UTBQN và 25- 30 % là ung thư bàng quang xâm lấn (UTBQXL) [24]. Về mô bệnh học trên 90% UTBQ là ung thư tế bào chuyển tiếp đường niệu, ung thư tế bào vẩy từ 3-6%, ung thư biểu mô tuyến 2%, ung thư không biểu mô 2%, các loại u khác rất hiếm gặp [24], [55].
Điều trị UTBQ nhằm đạt 3 mục đích: loại bỏ u, dự phòng tái phát và phát triển xâm lấn [18], [38]. Điều trị đối với UTBQN chủ yếu là phẫu thuật nội soi cắt u qua đường niệu đạo (Transurethral resection-TUR), TUR vừa loại bỏ u, vừa cung cấp mẫu bệnh phẩm làm giải phẫu bệnh xác định giai đoạn bệnh, đặc điểm của UTBQ là hay tái phát và phát triển xâm lấn, tỷ lệ tái phát sau TUR còn cao 46,5% và tỷ lệ xâm lấn là 11,6% trong vòng 3-48 tháng [16]. Với UTBQXL phương pháp điều trị chủ yếu là phẫu thuật cắt bàng quang bán phần hoặc toàn bộ, nạo vét hạch kết hợp với hóa chất, xạ trị tùy theo từng giai đoạn [24], [33]. Cắt u nội soi kết hợp với hoá chất hoặc miễn dịch bơm vào bàng quang là 2 phương pháp đang được áp dụng phổ biến trên thế giới và tại Việt Nam nhằm làm giảm tỉ lệ u tái phát và phát triển xâm lấn sau TUR [2], [86]. Tại khoa phẫu thuật tiết niệu bệnh viện Việt Đức ngày càng có nhiều bệnh nhân UTBQN được điều trị, chúng tôi thấy có nhiều bệnh nhân u bàng quang tái phát sau TUR quay trở lại điều trị, trong đó nhiều bệnh nhân không điều trị bổ trợ hóa chất hoặc miễn dịch sau mổ, nhiều trường hợp UBQ xuất hiện sau mổ u đường bài xuất, từ năm 2013 đến nay chưa có tổng kết đánh giá, để góp phần đánh giá kết quả điều trị UTBQN chúng tôi thực hiện đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị ung thư bàng quang nông bằng phẫu thuật nội soi qua đường niệu đạo ”.
7. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ y học điều trị sỏi thận
Tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận không giống nhau giữa các vùng trên thế giới, có vùng tỉ lệ mắc bệnh sỏi tiết niệu cao gọi là vành đai sỏi trong bản đồ của Humberger và Higgins. Tỉ lệ sỏi tiết niệu thấp gặp ở người da đen châu Phi,nhưng lại cao ở các nước châu Á điển hình là Thái Lan, Ấn Độ. Trên thế giới, tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận có xu hướng tăng, thậm trí gia tăng gấp đôi trong gần 15 năm qua, giai đoạn 1988-1994 tỉ lệ sỏi thận trung bình là 6,3%, tới 2007-2010 là 10,3% và có thể gặp ở mọi lứa tuổi, theo Wang tỉ lệ sỏi thận ở Trung Quốc tăng trung bình 4% mỗi năm [9], [58]. Tại Mỹ chi phí hàng năm điều trị sỏi thận lên tới 2,1 tỉ USD và tỉ lệ mắc bệnh đã tăng 37% từ giai đoạn 1976-1980 đến giai đoạn 1988-1994 ở cả hai giới [39].
Trước đây sỏi thận chủ yếu được điều trị bằng phẫu thuật mở nên tỷ lệ biến chứng cao, từ sau năm 1980 các phương pháp điều trị sỏi thận ít sang chấn lần lượt ra đời như: Tán sỏi thận qua da, tán sỏi thận qua nội soi niệu quản ngược dòng, phẫu thuật nội soi trong hoặc sau phúc mạc lấy sỏi thận và tán sỏi ngoài cơ thể đã làm giảm đáng kể tỷ lệ bệnh nhân mổ mở chỉ còn khoảng 3% [57].
Hiện nay, theo hướng dẫn điều trị của Hội Tiết niệu Hoa Kỳ (AUA) năm 2016: phẫu thuật nội soi tán sỏi thận qua da là phương pháp hàng đầu cho sỏi thận lớn (>20 mm) [36]. Gần đây, nhờ những tiến bộ kỹ thuật với bộ nong kích thướng nhỏ (≤18 Fr) và phương tiện tán sỏi hiệu quả nhưng ít gây tổn thương thành niệu quản như laser holmium. Tại Việt Nam, phẫu thuật nọi soi tán sỏi thận qua da đường hầm nhỏ đã được thực hiện tại nhiều Trung tâm tiết niệu cho kết quả sạch sỏi cao, thay đổi từ 80% – 94% [20], [25], [29] và tỉ lệ tai biến, biến chứng thấp thay đổi từ 4% – 10% [20], [25], [27], [31].
Điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ đã được triển khai tại bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ tháng 3/2018 và dần trở thành phẫu thuật thường quy. Tỉ lệ bệnh nhân phải mổ mở ngày càng thấp.
Tuy nhiên, tai biến trong mổ là gì ? Phẫu thuật khó khăn trong những trường hợp nào ? Lý do phải chuyển phẫu thuật mở? Tỷ lệ bệnh nhân sót sỏi là bao nhiêu? đây là vấn đề cần được nghiên cứu. Để trả lời cho các câu hỏi này giúp nâng cao chất lượng điều trị, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Kết quả điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi tán sỏi qua da đường hầm nhỏ tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên giai đoạn 2018-2019”.
8. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ y học thoát vị đĩa đệm

Các nghiên cứu cho thấy khoảng 63 – 73% các trường hợp đau thắt lưng và 72% các trường hợp đau thần kinh tọa là do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng. Thoát vị đĩa đệm vùng cột sống thắt lưng có thể gặp ở nhiều vị trí trong đó 90 – 95% xảy ra ở L4 – L5 và L5 – S1 [53]. Do tính chất phức tạp và sự thường gặp của thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng đã gây khó khăn và tốn kém cho việc điều trị và ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sản xuất, đời sống, kinh tế, xã hội [10]. Ở Mỹ (1984) ước tính tổn thất do bệnh lý thoát vị đĩa đệm khoảng 21 – 27 tỉ USD mỗi năm.
Để điều trị đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm có thể áp dụng một hay nhiều phương pháp kết hợp nội khoa, ngoại khoa, vật lý trị liệu: Nhiệt trị liệu, điện trị liệu, bài tập vận động cột sống thắt lưng, áo nẹp cột sống, kéo giãn cột sống thắt lưng kết hợp với dùng thuốc giãn cơ, chống viêm giảm đau không Steroid, tiêm nội đĩa đệm, điều trị giảm áp đĩa đệm bằng laser qua da, phẫu thuật lấy bỏ đĩa đệm, phương pháp nắn chỉnh cột sống … Những phương pháp này đã giải quyết được một phần bệnh sinh của thoát vị đĩa đệm do làm giảm áp lực tải trọng một cách hiệu quả, giúp cho quá trình phục hồi thoát vị đĩa đệm. Tuy nhiên, việc lựa chọn chỉ định phương pháp điều trị nhiều khi còn mang tính kinh nghiệm, thiếu những hướng dẫn chi tiết thống nhất dựa trên bằng chứng lâm sàng. Tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên thường áp dụng phác đồ điều trị đau cột sống thắt lưng do thoát vị đĩa đệm bằng phương pháp nội khoa (dùng thuốc) kết hợp với Vật lý trị liệu – Phục hồi chức năng từ những năm 2000 song chưa có những nghiên cứu chi tiết để đánh giá kết quả điều trị. Xuất phát từ thực tế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.
9. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ y học bệnh nhân đột quỵ não
Trong những năm qua người ta đã đặc biệt chú ý đến vai trò của acid uric huyết tương trong bệnh lý tim mạch và ĐQN. Nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh tăng acid uric máu ở bệnh nhân ĐQN là một chỉ dẫn sinh học sớm cho tổn thương tim mạch do tăng huyết áp [17] [57]. Ngoài ra, tăng acid uric máu cùng với béo phì, đái đường, rối loạn lipid máu tập hợp tạo thành hội chứng đề kháng insulin [26] [17]. Acid uric máu còn tham gia vào phản ứng viêm làm cơ sở cho quá trình xơ vữa động mạch như hoạt hóa và hóa ứng động bạch cầu, kích hoạt và kích thích trực tiếp đến sự tăng sinh của tế bào cơ trơn mạch máu.
Đây cũng là một trong các yếu tố nguy cơ cho bệnh tim mạch [24] [22] [7]. Mặt khác, acid uric máu còn làm kết hợp và kết dính tiểu cầu, tăng khuynh hướng tạo huyết khối, làm tăng nguy cơ tử vong do tim mạch [24] [22] [12]. TCYTTG (1989) cũng đã xếp tăng acid uric máu vào chùm yếu tố nguy cơ cho tai biến mạch máu não [7].
Khi đột quỵ xảy ra, vấn đề điều trị càng sớm càng tốt nhằm tăng khả năng sống và phục hồi chức năng ngày càng được nhiều người ủng hộ. Xuất phát từ nhu cầu đó, các nhà nghiên cứu với nhiều nỗ lực tìm kiếm các phương pháp có thể cho phép đánh giá sớm và chính xác các yếu tố có liên quan đến việc tiên lượng ĐQN.
10. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ y học đánh giá kết quả điều trị

Điều trị phẫu thuật bao gồm: mở ổ gãy kết hợp xương bên trong, nắn chỉnh kín hoặc mở ổ gãy kết hợp xương bên ngoài bằng khung cố định ngoại vi và nắn chỉnh kín kết hợp xương bên trong dưới màn tăng sáng. Mỗi phương pháp có ưu nhược điểm riêng, kết hợp xương bên trong có mở ổ gãy gây tổn thương thêm phần mềm xung quanh, cũng như màng xương, làm tổn thương mạch máu nuôi xương…[4]. Do đó, nguy cơ chảy máu sau mổ, nguy cơ nhiễm trùng cao, chậm liền xương. Phương pháp kết hợp xương bên ngoài có ưu điểm có thể cố định ổ gãy vững chắc và tạo liền xương kỳ đầu, tuy nhiên hay gặp biến chứng nhiễm trùng chân đinh và di lệch ổ gãy thứ phát do lỏng đinh, tỳ đè sớm. Đặc biệt vấn đề nhiễm trùng sau mổ đã gây không ít khó khăn trong điều trị, nhất là khi viêm xương [4]. So với hai phương pháp trên thì nắn chỉnh kín kết hợp xương bên trong dưới màn tăng sáng có nhiều ưu điểm hơn hẳn. Trong đó nắn kín và kết hợp xương bằng nẹp xâm lấn tối thiểu là một lựa chọn. Phẫu thuật viên chỉ rạch da tối thiểu nắn chỉnh lại ổ gãy và luồn dụng cụ kết hợp xương. Do vậy, hạn chế thương tổn thêm da và tổ chức phần mềm dưới da cũng như xương và màng xương, khối máu tụ quanh ổ gãy và những mảnh xương vụn được giữ gần như nguyên vẹn, giúp cho sự liền xương nhanh, giảm cần thiết về ghép xương thì đầu, hạn chế nhiễm khuẩn, nề và rối loạn dinh dưỡng sau mổ, giảm nguy cơ phải chuyển cơ che xương [2].
Chính vì vậy để làm sáng tỏ những ưu nhược điểm của phương pháp kết hợp xương nẹp vít ít xâm lấn, chúng tôi tiến hành đề tài: “Đánh giá kết quả điều trị kết hợp xương nẹp vít gãy đầu xa hai xương cẳng chân bằng kĩ thuật ít xâm lấn”.
—-
Xem thêm các bài viết khác cùng chủ đề:
- Bố cục bài luận văn hoàn chỉnh chi tiết nhất
- Cách làm powerpoint luận văn
- Viết thuê luận văn và lợi ích
Luận Văn Online hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn giải đáp một phần những băn khoăn về việc tìm một dịch vụ uy tín để viết thuê luận văn.
Nếu bạn cần tư vấn hoặc giải đáp thắc mắc về dịch vụ viết thuê luận văn.
Hãy liên hệ trực tiếp với nhân viên tư vấn qua hotline: 0972.003.239 – email: edu.luanvanonline@gmail.com. Hoặc để lại thông tin liên lạc của bạn qua trang web: https://luanvanonline.com/.