Lời mở đầu luận văn thạc sĩ quan hệ quốc tế là một phần quan trọng để giới thiệu vấn đề nghiên cứu, mục tiêu của nghiên cứu và phương pháp tiếp cận. Trong lời mở đầu này, tác giả cần trình bày một cách rõ ràng, logic và hấp dẫn để thu hút sự quan tâm của độc giả và tạo nền tảng cho phần còn lại của luận văn.
Cùng Luận Văn Online tìm hiểu chi tiết bài viết bên dưới!
1. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ quan hệ quốc tế về an ninh Liên Bang Nga
Trong giai đoạn Tổng thống V.Putin lãnh đạo nước Nga, quan hệ hợp tác giữa Liên bang Nga với Việt Nam đã có những thay đổi tích cực. Sau một thời kỳ ngưng trệ do hậu quả của việc Liên Xô tan rã, với những điều chỉnh trong các chính sách của chính quyền Tổng thống V.Putin, quan hệ với Việt Nam đã dần phục hồi và có những bước phát triển tốt đẹp. Trước nhiều biến động phức tạp của tình hình thế giới, hai nước đều đang tiếp tục tiến hành các biện pháp cải cách trên mọi lĩnh vực cả đối nội và đối ngoại. Trong bối cảnh đó, việc tăng cường quan hệ đối tác chiến lược đã được khẳng định vào năm 2001 có ý nghĩa quan trọng đối với cả Liên bang Nga và Việt Nam góp phần vào việc duy trì môi trường hòa bình, ổn định nhằm củng cố, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ vị trí quốc tế của Liên bang Nga trong quá khứ, hiện tại và tương lai, từ ý nghĩa của mối quan hệ Việt – Nga cùng với mong muốn tiếp tục phát triển mối quan hệ ấy, việc nghiên cứu tình hình, chính sách đối nội và đối ngoại cũng như những thay đổi lớn lao của đất nước này, đặc biệt dưới chính quyền Tổng thống V.Putin 2000 – 2008 có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn đối với Việt Nam. Nghiên cứu về nước Nga sẽ góp phần nhận thức đúng đắn những thay đổi trong tình hình mọi mặt của Liên bang Nga, chính sách qua các thời kỳ Tổng thống cũng như tìm hiểu và xác định những cơ sở từ việc thực thi các chính sách của Liên bang Nga nhằm thúc đẩy mối quan hệ hợp tác với Việt Nam trong những năm tới.
Với những lý do trên, tôi đã quyết định lựa chọn đề tài “Chiến lược an ninh quốc gia Liên bang Nga dưới chính quyền Tổng thống V.Putin 2000 – 2008” – văn kiện bao gồm những đường hướng quan trọng nhất trong chính sách của nhà nước Liên bang Nga giai đoạn 2000 – 2008 – làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ quan hệ quốc tế các nước Mỹ Latinh

Ở các nước Mỹ Latinh có một đặc điểm đáng chú ý là sự phân cực và đối lập gay gắt giữa các khuynh hướng, lực lượng chính trị. Tình trạng này vừa có nguồn gốc liên quan mật thiết với sự bất bình đẳng nghiêm trọng trong phát triển tại các nước trong khu vực, vừa là hệ quả còn lại của tư duy chính trị thời Chiến tranh Lạnh. Do đó, khi các lực lượng chính trị khác nhau lên cầm quyền sẽ có sự điều chỉnh đáng kể, thậm chí thay đổi hẳn các chính sách đối nội và đối ngoại của các chính phủ tiền nhiệm. Đó là lý do có thể giải thích tại sao các tổ chức hội nhập kinh tế giữa các nước trong khu vực cũng mang màu sắc chính trị khác nhau, tùy vào bối cảnh chính trị mà cụ thể là tương quan lực lượng giữa các bên. Trong bối cảnh đó, đáng chú ý trong sự nổi lên của các liên kết, hội nhập theo xu hướng cánh tả là các sáng kiến, mô hình do Venezuela, chủ yếu dưới thời Tổng thống Hugo Chavéz, dẫn dắt và các mô hình liên kết, hội nhập ở khu vực do Brazil dưới sự lãnh đạo của các chính quyền cánh tả ôn hòa làm chủ đạo.
Như vậy, các liên kết, hội nhập khu vực theo xu hướng cánh tả chỉ là một trong những hướng nhằm tiến tới mục tiêu liên kết, hội nhập của khu vực, có liên quan chặt chẽ tới việc cầm quyền của các lực lượng cánh tả trong khu vực. Trong khi đó, nhìn lại trong lịch sử cũng như hiện tại, việc nở rộ các mô hình, tổ chức liên kết và hội nhập khu vực, tiểu khu vực ở Mỹ Latinh nhưng ít có mô hình đạt được các hiệu quả như mong muốn đặt ra câu hỏi về tính hiệu quả, tính bền vững của xu thế; mức độ cũng như thực trạng và triển vọng của các sáng kiến, mô hình liên kết, hội nhập hiện nay. Liệu xu thế liên kết, hội nhập này có bền vững, hiệu quả hay sẽ dễ thay đổi vì phụ thuộc vào sự cầm quyền của cánh tả trong khu vực? Ngoài ra, liệu các liên kết, hội nhập của các chính quyền cánh tả có tạo ra được điều gì khác biệt với các làn sóng hội nhập trong lịch sử khu vực hay không? Những thuận lợi và thách thức đối với các tiến trình này ra sao? Từ việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng cả trong và ngoài khu vực liệu có đưa ra được những dự báo cho triển vọng của tiến trình này ở khu vực?
Để giải quyết những vấn đề trên, tôi quyết định chọn đề tài “Hội nhập khu vực theo xu hướng cánh tả của các nước Mỹ Latinh đầu thế kỉ 21” để thực hiện nghiên cứu.
3. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ quan hệ quốc tế Liên Minh Châu Âu
Hội nhập khu vực là 1 trong những xu thế chính chi phối tình hình chính trị kinh tế thế giới kể từ sau chiến tranh lạnh kết thúc. Sự ra đời của các liên minh khu vực mà trong đó Liên Minh Châu Âu (EU) là biểu hiện rõ nét của toàn cầu hóa và khu vực hóa. Những thành công mà EU và các tổ chức khu vực khác như ASEAN dường như dần củng cố niềm tin về một thế giới đại đồng vì lợi ích và an ninh chung. Nhưng gần đây, những biến động của nền kinh tế, chính trị thế giới đã để lộ chủ nghĩa dân tộc (CNDT) đang nảy nòi và phát triển ở EU và các khu vực khác.
Vậy đâu là mối quan hệ giữa Chủ nghĩa Quốc gia dân tộc và Chủ nghĩa khu vực; và làm sao để đảm bảo hài hòa lợi ích quốc gia và lợi ích khu vực đang là vấn đề mà không chỉ các nhà học giả, các chính trị gia mà các nhà quyết sách đứng đầu các chính phủ cũng đang rất quan tâm.
Một cách tổng quát, EU đã giải quyết tốt những thách thức của CNDT trong quá trình liên kết khu vực và vực dậy nền kinh tế khu vực trong giai đoạn khó khăn nhất đầu thế kỷ XXI sau cuộc khủng hoảng kép. Nhiều ý kiến cho rằng EU đang suy yếu và các xu hướng cổ xúy CNDT cực đoan đang trỗi dậy; vậy hình thái của chúng là gì, mức độ biểu hiện ra sao và đang gây ra những thách thức gì đối với sự tồn tại và phát triển của khối liên minh khu vực này? Ngược lại, lần mở rộng mới nhất năm 2013 cũng như những thành tựu cân bằng kinh tế mới đây phải chăng vẫn chứng tỏ EU với những giá trị của mình vẫn rất hấp dẫn với quốc gia khác và có thể trở thành mẫu hình phát triển và hội nhập khu vực cho các quốc gia và khu vực khác. Vậy đâu là những bài học và kinh nghiệm quý cho quá trình hội nhập và liên kết khu vực trên thế giới nói chung và với Việt Nam cũng như hội nhập khu vực Đông Nam Á nói riêng? Bài nghiên cứu sẽ đi sâu để giải quyết những vấn đề này.
4. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ quan hệ quốc tế chính sách đối ngoại của Myanmar

Myanmar là một mảnh đất huyền thoại với lịch sử nhiều thăng trầm trong các giai đoạn phát triển đất nước. Nằm ở Đông Nam Á, một khu vực vốn là cái nôi của nền văn minh lúa nước, từng giữ vị thế nhất định trên bản đồ lịch sử thế giới, song Myanmar cũng từng bị lãng quên bởi chính thể chế chính trị của mình gây nên. Một đất nước Myanmar với nền văn minh kỳ bí vốn lôi cuốn trí tò mò của các nhà nghiên cứu nhưng lại dường như rất ít thông tin với thế giới, nhất là trong giai đoạn chính quyền quân sự lãnh đạo đất nước. Tháng 11-2010, cuộc tổng tuyển cử đầu tiên kể từ năm 1990 đã diễn ra thành công. Tháng 3-2011, tướng Thein Sein đã nhậm chức tổng thống và là vị tổng thống dân chủ đầu tiên của đất nước Chùa Vàng này sau hơn 50 năm dưới quyền thống trị của các tướng lĩnh quân đội. Từ một quốc gia do quân đội chi phối, Myanmar đã chuyển hướng mạnh mẽ theo con đường phát triển dân chủ. Thế giới đã đi từ “ngỡ ngàng” đến “cảm phục” và rồi cuối cùng là “ủng hộ” một Myanmar chuyển mình, hướng đến xu thế phát triển chung và là tất yếu của nhân loại, đó là xu thế dân chủ. Ngày nay, Myanmar đang ngày càng sôi động trong phát triển kinh tế đối ngoại và từng bước khẳng định mình trên vũ đài chính trị thế giới,
Hiện nay Việt Nam đang trên con đường cải cách mở cửa. Mặc dù công cuộc “Đổi mới” diễn ra từ năm 1986 đã đem lại cho Việt Nam những kết quả tích cực nhất định, được nhân dân trong nước, thế giới và khu vực công nhận, tuy nhiên công cuộc xây dựng đất nước “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh” vẫn còn nhiều gian nan thử thách. Do đó, việc nghiên cứu, học tập, trao đổi kinh nghiệm về những cải cách của Myanmar, đặc biệt là những chính sách đối ngoại của Myanmar trong thời gian qua là rất cần thiết.
Bên cạnh đó, thời gian qua, đã có nhiều học giả nghiên cứu về Myanmar, về những cải cách của Myanmar và đưa ra những góc nhìn khác nhau về Myanmar. Song, các công trình nghiên cứu cả trong nước và quốc tế về chính sách đối ngoại của Myanmar, sự tương tác trong quan hệ đối ngoại giữa Myanmar với các nước, các tổ chức quốc tế, các thực thể pháp lý không phải là nhiều, đặc biệt là các công trình nghiên cứu về những thay đổi trong chính sách đối ngoại của Myanmar trong giai đoạn gần đây, nhất là các công trình nghiên cứu của các học giả trong nước thì lại càng khó tìm. Xuất phát từ nhu cầu tìm hiểu, em đã quyết định nghiên cứu sâu hơn về Myanmar và lựa chọn đề tài “Những thay đổi trong chính sách đối ngoại của Myanmar từ năm 2011 đến nay” làm nội dung nghiên cứu trong luận văn của mình.
5. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ quan hệ quốc tế chính sách đối ngoại của Mỹ
Bước sang thế kỷ XXI, nhất là từ sau sự kiện khủng bố 11/9/2001, Mỹ đã điều chỉnh chiến lược và phát động cuộc chiến chống khủng bố. Trung Đông lại càng thu hút được sự quan tâm của thế giới. Với vị thế của một siêu cường, Mỹ đã dính líu vào khu vực Trung Đông tới mức hiện diện trong mọi lĩnh vực, mọi mối quan hệ của khu vực. Ý đồ, chủ trương chiến lược và chính sách của Mỹ không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của toàn khu vực, mà còn tác động đến cả đường lối đối nội và đối ngoại của các quốc gia trong khu vực. Dưới thời Tổng thống George W. Bush (2001 – 2008), Trung Đông là một trong những khu vực ưu tiên hàng đầu trong chính sách đối ngoại của Mỹ. Tuy nhiên, chính sách diều hâu của Chính quyền Bush đã khiến cho vai
Bước sang thế kỷ XXI, nhất là từ sau sự kiện khủng bố 11/9/2001, Mỹ đã điều chỉnh chiến lược và phát động cuộc chiến chống khủng bố. Trung Đông lại càng thu hút được sự quan tâm của thế giới. Với vị thế của một siêu cường, Mỹ đã dính líu vào khu vực Trung Đông tới mức hiện diện trong mọi lĩnh vực, mọi mối quan hệ của khu vực. Ý đồ, chủ trương chiến lược và chính sách của Mỹ không chỉ ảnh hưởng đến sự phát triển của toàn khu vực, mà còn tác động đến cả đường lối đối nội và đối ngoại của các quốc gia trong khu vực. Dưới thời Tổng thống George W. Bush (2001 – 2008), Trung Đông là một trong những khu vực ưu tiên hàng đầu trong chính sách đối ngoại của Mỹ. Tuy nhiên, chính sách diều hâu của Chính quyền Bush đã khiến cho vai trò của Mỹ trong khu vực suy giảm, đồng thời làn sóng chống Mỹ dâng cao.
Chính vì vậy, vị Tổng thống thứ 44 Barack Obama lên nắm quyền nƣớc Mỹ đã vấp phải một loạt các vấn đề hóc búa từ người tiền nhiệm để lại nhƣ: Tiến trình hòa bình Trung Đông bế tắc kéo dài, hồ sơ hạt nhân của Iran không đƣợc giải quyết. Quân đội Mỹ sa lầy trong cuộc chiến Iraq, các cuộc khủng hoảng chính trị tại các quốc gia trong khu vực, sự gia tăng tranh giành ảnh hƣởng của Trung Quốc và Nga…Tất cả những khó khăn, thách thức này buộc Chính quyền Tổng thống Obama phải có những điều chỉnh về mặt chính sách đối với khu vực Trung Đông. Vậy những điều chỉnh chính sách Trung Đông của Chính quyền Obama đƣợc thể hiện như thế nào? Kết quả ra sao? Tác động như thế nào đến tình hình khu vực và quan hệ của Mỹ với các nước?
Những nội dung trên cho thấy, việc nghiên cứu về “Chính sách đối ngoại của Mỹ đối với Trung Đông dưới thời Tổng thống Barack Obama” (2009 – 2012) có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết. Nó không chỉ góp phần làm rõ nội dung chính sách của Chính quyền Obama đối với khu vực Trung Đông, mà còn góp phần là luận chứng cơ sở khoa học, giúp chúng ta hiểu rõ thêm về đường lối chính sách đối ngoại của Mỹ nói chung và chính sách “ngoại giao thông minh” của Chính quyền Obama nói riêng.
6. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ quan hệ quốc tế Việt Nam

Trong những năm gần đây, hoạt động đấu thầu được áp dụng rộng rãi ở Việt Nam và đóng góp một phần không nhỏ vào những thành tựu phát triển kinh tế quốc dân. Cùng với hoạt động đấu thầu trong nước, hoạt động đấu thầu quốc tế luôn đòi hỏi được hoàn thiện nhằm phát huy tối đa vai trò của mình trong việc tiếp cận và sử dụng nguồn vốn vay quốc tế phục vụ sự phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Đây cũng là vấn đề trọng điểm được đặt ra trong các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của nước ta trong thời gian qua.
Trước đây, trong cơ chế tập trung bao cấp, vấn đề đấu thầu chưa được coi là một vấn đề độc lập cần được quy định dưới dạng Luật. Điều đó phần nào phủ nhận giá trị và tầm quan trọng của đấu thầu và Luật này trên thực tế. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường ra đời, thực tế sự phát triển kinh tế – xã hội đã làm Luật đấu thầu được nhìn nhận, đánh giá lại. Luật đấu thầu đã được coi là một trong những yếu tố quan trọng góp phần thiết thực vào việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào phát triển kinh tế – xã hội. Nhà nước đã không ngừng thay đổi toàn diện cơ chế quản lý về đấu thầu để thích ứng linh hoạt với điều kiện của nền kinh tế vận hành theo thị trường bảo đảm phù hợp với thông lệ quốc tế.
Đấu thầu là phạm trù kinh tế tồn tại một cách khách quan trong nền kinh tế thị trường, đòi hỏi Nhà nước phải nắm bắt và vận dụng có hiệu quả trong quá trình quản lý và điều hành nền kinh tế quốc dân. Trong cơ chế kinh tế thị trường, hoạt động đấu thầu là một mắt xích quan trọng trong toàn bộ quá trình mua sắm của Chính phủ nói chung và trong việc thực hiện các dự án đầu tư quốc tế nói riêng. Vì vậy, việc giải quyết xung đột pháp luật về đấu thầu trong quá trình thực hiện các Hiệp định vay quốc tế là một trong những vấn đề nổi cộm của hoạt động đấu thầu tại Việt Nam nhằm thúc đẩy sự phát, khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong hội nhập phát triển kinh tế của đất nước.
Xuất phát từ ý nghĩa và giá trị to lớn đó mà vấn đề giải quyết xung đột pháp luật về đấu thầu quốc tế đã trở thành vấn đề quan trọng, là tấm gương phản chiếu ra nước ngoài của Việt Nam trong việc bảo đảm vay vốn và sử dụng vốn vay từ các tổ chức cho vay quốc tế một cách hiệu quả và thiết thực. Tuy nhiên, nhìn từ khía cạnh thực tế, việc giải quyết xung đột pháp luật về đấu thầu tại Việt Nam trong quá trình thực hiện vay vốn quốc tế chưa được thực hiện một cách thống nhất và còn nhiều bất cập, chồng chéo nhau cần được giải đáp. Vì vậy, tôi chọn vấn đề giải quyết xung đột pháp luật về đấu thầu trong quá trình thực hiện các Hiệp định vay quốc tế làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn đóng góp ý kiến trong quá trình tìm kiếm giải pháp để giải quyết những xung đột này.
7. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ quan hệ quốc tế cộng đồng hồi giáo Việt Nam
Cộng đồng Hồi giáo ở Việt Nam chủ yếu là người Chăm, với số lượng tín đồ trên 72 ngàn người. Tuy tín đồ Hồi giáo ở Việt Nam không đông, nhưng gắn với người Chăm, một tộc người có đặc điểm riêng về lịch sử, văn hoá mà các thế lực thù địch luôn tìm cách lợi dụng để chống lại nhà nước ta. Người Chăm Hồi giáo trong quá trình phát triển đều có quan hệ thường xuyên với những người có ngôn ngữ Melayu. Vì có cùng chung gốc ngôn ngữ, văn hoá và tôn giáo với cộng đồng Hồi giáo các nước Indonesia, Malaysia, cộng đồng Hồi giáo Việt Nam có quan hệ mật thiết và ít nhiều chịu ảnh hưởng của Hồi giáo trong khu vực.
Do xu hướng phát triển của thế giới ngày càng mở rộng trong quan hệ hợp tác song phương, đa phương trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hóa- xã hội,… các cá nhân, tổ chức Hồi giáo quốc tế đang tăng cường các hoạt động để thâm nhập, tạo quan hệ và ảnh hưởng đến cộng đồng Hồi giáo tại các nước đã và đang phát triển, trong đó có Hồi giáo Việt Nam. Hồi giáo ở Việt Nam cũng đã từng bước chủ động tạo được các quan hệ với tổ chức Hồi giáo bên ngoài, tranh thủ để nhận các tài trợ.
Các mối quan hệ này ngày càng có xu hướng gia tăng, dưới nhiều dạng thức phong phú đa dạng. Trong khi tình hình hiện nay, trước những tác động bên ngoài, những diễn biến phức tạp trong Hồi giáo tại các nước trên thế giới và trong khu vực sẽ có ảnh hưởng và tác động sâu sắc đến tình hình Hồi giáo Việt Nam. Nó không chỉ có ảnh hưởng tới sinh hoạt tôn giáo và các lĩnh vực trong đời sống xã hội của cộng đồng Hồi giáo Việt Nam mà còn tác động tới an ninh, chính trị của Việt Nam.
Trong bối cảnh đất nước hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng với phương châm “Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”, mối quan hệ giữa Việt Nam với các nước Hồi giáo thế giới nhất là khu vực Trung Đông và Đông Nam Á ngày càng được tăng cường không chỉ về kinh tế, văn hoá mà cả về mặt tôn giáo.
Từ những lý do nêu trên cho thấy nghiên cứu về Hồi giáo thế giới và Hồi giáo Việt Nam và mối quan hệ của chúng có ý nghĩa quan trọng, làm cơ sở cho việc giải quyết những vấn đề liên quan đến mối quan hệ giữa Hồi giáo Việt Nam với Hồi giáo thế giới, và trong chừng mực nhất định giúp cho Đảng và Nhà nước xử lý các mối quan hệ về văn hóa, chính trị, kinh tế với các quốc gia Hồi giáo trong điều kiện hiện nay.
8. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ quan hệ quốc tế quan hệ Việt Nam – Trung Quốc

Đặc trưng chủ yếu của toàn cầu hoá kinh tế là xây dựng các mô hình liên kết, hợp tác kinh tế quốc tế ở các cấp độ khác nhau trên phạm vi toàn cầu, việc xây dựng rộng rãi khu mậu dịch tự do là một biểu hiện quan trọng đó. Các khu vực mậu dịch tự do có ảnh hưởng lớn trên phạm vi toàn cầu hiện nay là khu mậu dịch tự do EU, Bắc Mỹ và khu vực mậu dịch tự do đang xây dựng giữa Trung Quốc và ASEAN. Hợp tác kinh tế tiểu vùng cũng phát triển nhanh chóng tại châu Á và khu vực Đông Nam Á, đó là hợp tác kinh tế tiểu vùng sông Mêkông và hợp tác kinh tế khu vực Đông Á mà các nước ASEAN và 3 nước Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc đang ấp ủ thực hiện v.v..
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các liên kết kinh tế quốc tế phát triển, việc đồng nhất hóa các thể chế kinh tế, hạ tầng đang ngày càng được các quốc gia chú trọng bàn bạc và đã được những kết quả đáng khích lệ như các cam kết thương mại, hình thành các tuyến hành lang kinh tế. Điều này làm tăng sự phụ thuộc lẫn nhau về phát triển kinh tế giữa các quốc gia, là cơ sở cho việc đảm bảo an ninh quốc phòng trong một thế giới hợp tác và hội nhập.
Theo xu thế phát triển đó của kinh tế thế giới, việc hình thành và phát triển “hai hành lang, một vành đai kinh tế” Việt Nam – Trung Quốc trong khuôn khổ hợp tác ASEAN – Trung Quốc là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, thương mại và đầu tư, du lịch, kích thích sản xuất và xuất khẩu, đưa các quốc gia Đông Nam Á và Trung Quốc tiến sát gần nhau hơn. Mặt khác, việc xây dựng và phát triển hai hành lang một vành đai kinh tế Việt – Trung, cũng là yêu cầu trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, giúp hai nước gắn kết, ràng buộc với nhau hơn. Phù hợp với phương châm phát triển của hai nước Việt Nam – Trung Quốc đã được lãnh đạo hai nước khẳng định bằng 16 chữ vàng “láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai”. Hành lang kinh tế sẽ góp phần quan trọng vào việc kết nối các tỉnh phía Tây – Nam Trung Quốc (mà trung tâm là tỉnh Vân Nam) với các tỉnh, thành phía bắc Việt Nam để hướng ra biển Đông nhằm phát triển kinh tế – xã hội của cả vùng thông qua việc thúc đẩy đầu tư, thương mại, du lịch, dịch vụ, giao lưu văn hoá, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm… Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Chiến lược Hai hành lang, một vành đai kinh tế trong quan hệ Việt Nam – Trung Quốc” là chủ đề luận văn của mình.
9. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ quan hệ quốc tế lĩnh vực truyền hình trả tiền ở Việt Nam
Bối cảnh thế giới ngày nay đã và đang có những thay đổi lớn lao. Toàn cầu hóa và HNQT trở thành xu thế nổi trội trong quan hệ quốc tế. Trên bản đồ kinh tế thế giới xuất hiện một số nền kinh tế mới đa tiềm năng. Bên cạnh đó, những bất ổn chính trị quốc tế c ng không ngừng gia tăng và chưa được giải quyết triệt để, những hiện tượng suy thoái kinh tế ngày càng nhiều…Tất cả tạo nên bức tranh kinh tế chính trị đa màu sắc. Thế kỷ 21 đánh dấu sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ, sự phát triển này tác động đến hầu hết các lĩnh vực của cuộc sống con người, truyền hình không phải là ngoại lệ. Có thể nói, truyền hình là một trong các lĩnh vực đạt được nhiều thành tựu xuất s ắ c nhất, sẽ không quá lời nếu khẳng định truyền hình đã phát triển như vũ bão.
Lịch sử ngành truyền hình nói chung có nhiều cột mốc đáng nhớ, c ng như đa số các ngành khác nó đã phát triển cùng với sự biến động của xu hướng toàn cầu hòa và HNQT. Truyền hình ngày một lớn mạnh lớn là do nhu cầu thông tin của công chúng ngày càng cao, khoa học kỹ thuật phát triển và xuất hiện nhu cầu được giao lưu quốc tế. Bản thân các vấn đề sự kiện chính trị, xã hội công góp phần thúc đẩy truyền hình phải tự phát triển. Cùng sự hỗ trợ của công nghệ, truyền hình ngày càng khẳng định vị thế công như sức mạnh to lớn của mình trong đời sống xã hội, đặc biệt là sự ra đời của THTT, bước ngoặt lớn trong lịch sử ngành truyền hình. THTT bắt đầu xuất hiện tháng 10/1972 khi Service Electric cung cấp chương trình HBO (Home Box Office) trên mạng cáp ở Wilkes-Barre, Pennsylvania. Kể từ thời điểm đó, THTT không ngừng phát triển đến ngày nay.
Trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế của Việt Nam đã diễn ra ngày càng sâu sắc, rất nhiều thương hiệu truyền hình ở Việt Nam đã tham gia tích cực vào các hiệp hội truyền hình khu vực và thế giới, thực hiện đa phương hóa hợp tác, trao đổi tin tức với nhiều đài phát thanh và truyền hình lớn trên thế giới, hợp tác phát triển chương trình và tăng cường đào tạo phát triển nguồn nhân lực. Có thể nói HNQT đã có tác động không nhỏ đến sự phát triển mạnh mẽ của THTT ở Việt Nam. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào đánh giá được tầm quan trọng của vấn đề này.
Xuất phát từ các lý do đó, Tôi lựa chọn đề tài “Vai trò của HNQT trong lĩnh vực THTT ở Việt Nam” cho luận văn của mình. Việc nghiên cứu đề tài này hy vọng sẽ góp phần làm sáng tỏ vai trò của HNQT trong lĩnh vực THTT ở nước ta, những thành tựu cũng như hạn chế của THTT, xu hướng phát triển và các giải pháp nhằm để thúc đẩy l nh vực này phát triển mạnh mẽ hơn nữa.
10. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ quan hệ quốc tế liên bang Nga đối với ASEAN

Đông Nam Á là một bộ phận của Châu Á – Thái Bình Dương, nơi có vị trí địa chiến lược trong quan hệ quốc tế. Do vậy, Nga coi việc phát triển quan hệ và xây dựng chính sách đối ngoại rộng mở với ASEAN, phù hợp với tiềm năng và lợi ích của mỗi bên là một trong những hướng ưu tiên trong chiến lược đối ngoại chung của nước Nga trong thế kỷ mới. Mối quan tâm của Nga đối với ASEAN không chỉ vì quyền lợi kinh tế mà còn góp phần bảo đảm an ninh của Nga và không những thế, khối ASEAN không chỉ có vị trí quan trọng trên bàn cờ địa chính trị thế giới, nhất là sự tranh giành ảnh hưởng và quyền lực giữa các nước lớn mà còn là một nhóm nước có nền kinh tế phát triển năng động, đang đóng góp vai trò chủ đạo trong các nỗ lực hợp tác và
Đông Nam Á là một bộ phận của Châu Á – Thái Bình Dương, nơi có vị trí địa chiến lược trong quan hệ quốc tế. Do vậy, Nga coi việc phát triển quan hệ và xây dựng chính sách đối ngoại rộng mở với ASEAN, phù hợp với tiềm năng và lợi ích của mỗi bên là một trong những hướng ưu tiên trong chiến lược đối ngoại chung của nước Nga trong thế kỷ mới. Mối quan tâm của Nga đối với ASEAN không chỉ vì quyền lợi kinh tế mà còn góp phần bảo đảm an ninh của Nga và không những thế, khối ASEAN không chỉ có vị trí quan trọng trên bàn cờ địa chính trị thế giới, nhất là sự tranh giành ảnh hưởng và quyền lực giữa các nước lớn mà còn là một nhóm nước có nền kinh tế phát triển năng động, đang đóng góp vai trò chủ đạo trong các nỗ lực hợp tác.
—-
Xem thêm các bài viết khác cùng chủ đề:
- Tại sao dịch vụ viết thuê luận văn lại phổ biến
- Luận Văn Online – nơi cung cấp dịch vụ chạy SPSS uy tín hàng đầu
- Viết luận văn là gì – Cách viết một luận văn hoàn chỉnh
Luận Văn Online hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn giải đáp một phần những băn khoăn về việc tìm một dịch vụ uy tín để viết thuê luận văn.
Nếu bạn cần tư vấn hoặc giải đáp thắc mắc về dịch vụ viết thuê luận văn.
Hãy liên hệ trực tiếp với nhân viên tư vấn qua hotline: 0972.003.239 – email: edu.luanvanonline@gmail.com. Hoặc để lại thông tin liên lạc của bạn qua trang web: https://luanvanonline.com/.