Lời kết luận luận văn thạc sĩ luật có vai trò quan trọng trong việc tổng hợp và đánh giá các kết quả nghiên cứu. Qua việc tóm tắt kết quả, đánh giá và nhận xét, cũng như đề xuất và hướng phát triển cho tương lai, lời kết luận giúp người đọc hiểu rõ hơn về giá trị và ý nghĩa của luận văn. Đồng thời, nó cũng mở ra những cơ hội và hướng đi mới trong lĩnh vực luật.
Trong bài viết này, Luận Văn Online sẽ tìm hiểu về mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ luật.
Xem thêm nội dung tương tự: Gợi ý 100 đề tài luận văn thạc sĩ luật từ những bài chất lượng, điểm cao
1. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ luật kinh tế hợp đồng tư vấn xây dựng
Sau khi thực hiện nghiên cứu đề tài “Hợp đồng tư vấn xây dựng theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Công ty Tư vấn thiết kế và đầu tư xây dựng Bộ Quốc phòng”, trong khuôn khổ Luận văn Thạc sĩ luật học, cho phép tác giả rút ra một số kết luận sau đây:
1. Tư vấn xây dựng là một loại hình tư vấn đa dạng trong công nghiệp, xây dựng, kiến trúc, quy hoạch… có quan hệ chặt chẽ với tư vấn đầu tư, thực hiện phần việc tư vấn tiếp nối sau việc của tư vấn đầu tư. Tư vấn xây dựng giúp cho khách hàng chuẩn bị tốt cho các dự án sắp tới của họ và đảm bảo rằng các nhà thầu hoàn thành dự án với mức chi phí dự toán. Hoạt động tư vấn xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế xây dựng, thẩm tra, kiểm định, thí nghiệm, quản lý dự án, giám sát thi công và công việc tư vấn khác có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng.
2. Hợp đồng xây dựng nói chung và hợp đồng tư vấn xây dựng nói riêng là một trong những chế định quan trọng nhất của chính sách pháp luật về xây dựng. Trước khi tiến hành khởi công công trình xây dựng, thì việc giao kết và thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng một cách thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho dự án xây dựng được khởi công đúng dự kiến, đảm bảo về chất lượng công trình cũng như tiến độ của dự án. Việc thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng có vai trò rất quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp hoạt động tư vấn xây dựng mà còn có ý nghĩa rất lớn đối với toàn ngành xây dựng. Xây dựng nói chung và tư vấn xây dựng nói riêng là các hoạt động hết sức phức tạp nên việc giao hết, thực hiện hợp đồng xây dựng cũng tiềm rất nhiều rủi ro pháp lý. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải nhận thức rõ nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, vướng mắc trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng tư vấn xây dựng để hạn chế rủi ro phát sinh và bảo đảm quyền và lợi ích của doanh nghiệp mình khi tham gia giao kết và thực hiện hợp đồng.
2. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ luật kinh tế pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý

Hoạt động đại lý và hợp đồng đại lý là hiện tượng nảy sinh tất yếu trong nền kinh tế thị trường do nhu cầu mở rộng, phát triển hoạt động kinh doanh của thương nhân. Hoạt động đại lý thể hiện đầy đủ các yếu tố của một quan hệ (giao dịch) hợp đồng đại lý, theo đó bên đại lý thực hiện công việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ với danh nghĩa của mình theo điều kiện thỏa thuận với bên giao đại lý và được nhận thù lao đại lý. Để thừa nhận về mặt pháp lý sự tồn tại của loại hoạt động thương mại này, để bảo vệ quyền và lợi ích của các chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng đại lý cũng như bảo đảm cho việc giao kết, thực hiện hợp đồng đại lý trong một trật tự ổn định, cần có pháp luật điều chỉnh hoạt động đại lý và hợp đồng đại lý thương mại.
Do đó, pháp luật Việt Nam hiện hành đã hình thành nên những khung pháp lý cơ bản điều chỉnh hoạt động đại lý và hợp đồng đại lý ở những khía cạnh chủ yếu như: Điều kiện hiệu lực; giao kết hợp đồng đại lý; quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng; thực hiện, sửa đổi, bổ sung và chấm dứt hợp đồng đại lý. Thực tiễn áp dụng các quy định này trong thực tế tuy vẫn còn nhiều bất cập nhưng đã phần nào phản ánh đúng bản chất của pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý.
Bởi vậy, pháp luật Việt Nam về hợp đồng đại lý là một vấn đề pháp lý có tính thực tiễn nên được nghiên cứu không chỉ phục vụ mục đích học thuật nhằm đem đến nhận thức đúng đắn về hợp đồng đại lý mà còn là cơ sở khoa học để phát triển các nguyên tắc pháp lý và quy định thành văn về chế định đại lý.
Luận văn đã tập trung nghiên cứu và làm sáng tỏ các đặc điểm của đại lý và hợp đồng đại lý, đồng thời trên cơ sở khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về hợp đồng đại lý ở Việt Nam, luận văn đã chỉ ra một số tồn tại và bất cập trong quy định hiện hành, cụ thể như: *Chỉ rõ được các quy định hiện hành điều chỉnh hoạt động đại lý ở Việt Nam còn một số nội dung không thống nhất: Các quy định về trách nhiệm của các bên giao đại lý,bên đại lý với bên thứ ba, chấm dứt hợp đồng phát sinh trong hoạt động đại lý còn bộc lộ một số bất cập, chưa đảm bảo quyền tự do giao kết, thực hiện hợp đồng cũng như lợi ích của các bên tham gia quan hệ hợp đồng.
3. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ luật kinh tế đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là một quyền năng pháp lý của người sử dụng lao đông, xuất phát từ quyền tự do kinh doanh trong nền kinh tế thị trường nhằm bảo vệ quyền lợi cho người sử dụng lao đông. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao đông vừa có tác động tích cực và tiêu cực đến NLĐ (người lao động).
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao đông không chỉ ảnh hưởng đến NLĐ mà bản thân chủ thể là người sử dụng lao đông của bị ảnh hưởng cả theo chiều tích cực và tiêu cực làm ảnh hưởng đến các vấn đề về an sinh xã hội đối với nhà nước. Khi NLĐ mất việc làm cũng có thể gây ra các tệ nạn xã hội như ma tuý, trộm cắp, mại dâm…. ảnh hưởng không nhỏ đến trật tự và sự phát triển xã hội. Các quy định của pháp luật lao động nói chung, các quy định về đơn phương chấm dứt HĐLĐ (hợp đồng lao động) của người sử dụng lao đông nói riêng đã và đang dần hoàn thiện, điều chỉnh cho phù hợp và tương đồng với các nước và quy định liên quan khác của Việt Nam; tạo cơ sở pháp lý, đảm bảo quyền tự do tuyển chọn, sắp xếp, sử dụng lao động theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao đông, tạo điều kiện cho sự vận động, phát triển của thị trường lao động, đáp ứng được sự linh hoạt trong điều chỉnh quan hệ lao động trong nền kinh tế thị trường.
Pháp luật về đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người sử dụng lao đông có nhiều nội dung đổi mới, tiến bộ, mang tính xã hội cao. Tuy nhiên pháp luật lao động cần hoàn thiện hơn, đáp ứng những đòi hỏi của thực tiễn, tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho quá trình áp dụng pháp luật lao động. Tranh chấp về đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người sử dụng lao đông khá phổ biến, nó làm mất dần tính ổn định và sự hợp tác giữa các bên khi tham gia quản hệ hợp đồng.
Việc hoàn thiện pháp luật về đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người sử dụng lao đông là cần thiết vì các quy định của pháp luật lao động nước ta hiện nay về đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người sử dụng lao đông còn nhiều bất cập, chưa phù hợp, khó áp dụng thực tiễn, dẫn đến việc thực thi pháp luật chưa đạt hiệu quả cao.
Việc hoàn thiện pháp luật về đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người sử dụng lao đông cần đảm bảo định hướng sau: đảm bảo tính khả thi của các quy định pháp luật lao động về quyền chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động; đảm bảo tính tương quan giữa quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động với quyền có việc làm của người lao động; đảm bảo sự linh hoạt của người sử dụng lao động trong việc chấm dứt hợp đồng lao động.
Hoàn thiện pháp pháp luật về đơn phương chấm dứt HĐLĐ của người sử dụng lao đông là giải pháp quan trọng nhất. Trong đó cần đặc biệt chú ý hoàn thiện các quy định pháp luật về đổi mới công tác tuyên truyền pháp luật nâng cao ý thức pháp luật cho NLĐ và NSDLĐ, nâng cao năng lực của tổ chức đại diện người sử dụng lao động, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn cũng như phải nâng cao vai trò của Nhà nước trong việc định hướng, điều tiết thị trường lao động, cân đối cung cầu lao động.
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, hệ thống pháp luật nước ta nói chung và pháp luật nói riêng rất cần có sự tương thích với pháp luật quốc tế, các công ước 158 hay khuyến nghị 166, các hiệp định, các thỏa thuận quốc tế, pháp luật lao động các nước ASEAN trong khu vực và trên thế giới sẽ giúp Việt Nam tận dụng và phát huy tối đa các thế mạnh về thị trường lao động, ngày càng phát triển với nền kinh tế của thế giới.
4. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ luật kinh tế các hình thức đầu tư

Sự ra đời của Luật Đầu tư năm 2014 đánh dấu bước phát triển mới của pháp luật đầu tư Việt Nam trong việc không ngừng cải thiện môi trường pháp lý về đầu tư. Những quy định mới về hình thức đầu tư không chỉ đảm bảo cho các dự án đầu tư được vận hành hiệu quả mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam.
Luật Đầu tư năm 2014 quy định về hình thức đầu tư và các điều kiện cần thiết khác để tiến hành dự án đầu tư nhằm bảo đảm sự tuân thủ đúng pháp luật về hình thức đầu tư cũng như bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, bảo vệ lợi ích chung của xã hội.
Quy định về ưu đãi đầu tư, mở cửa thị trường thuộc phạm vi điều chỉnh của nhiều luật chuyên ngành và cam kết quốc tế. Việc tiếp tục giữ các thủ tục xin phép theo Luật Đầu tư đang gây khó khăn gia nhập thị trường cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Sự lòng vòng của các thủ tục đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu tư càng làm cho chi phí gia nhập thị trường của người dân, doanh nghiệp ngày một cao, tạo cơ hội cho tham nhũng đồng thời tạo tâm lý, cảm giác không an toàn khi thực hiện đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp cùng với thành lập mới doanh nghiệp.
Để hoàn thiện hơn nữa về pháp luật đầu tư tại Việt Nam cần hoàn thiện chi tiết các quy định về các hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài đặc biệt là việc thực hiện việc góp vốn, mua cổ phần, việc đầu tư theo hợp đồng, hình thức đầu tư M&A; đề xuất xây dựng Luật riêng để điều chỉnh lĩnh vực đầu tư theo mô hình hợp tác công tư (PPP).
Để có được kết quả trên, một lần nữa học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đến giáo viên hướng dẫn PGS, TS Tăng Văn Nghĩa đã hướng dẫn và giúp đỡ học viên trong quá trình thu thập, tìm hiểu, phân tích và xử lý thông tin, học viên xin gửi lời cảm ơn đến những người thân yêu trong gia đình đã tạo điều kiện để học viên có thể hoàn thành được đề tài và mục tiêu đặt ra.
5. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ luật – xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn
Quá trình nghiên cứu đề tài: “Xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn qua thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế”, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
1. Qua nghiên cứu các quan điểm khác nhau luận án đã làm sáng tỏ khái niệm vụ án ly hôn, khái niệm xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn. Kết quả nghiên cứu làm rõ những đặc điểm của việc xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn trong khởi kiện và thụ lý vụ án ly hôn, chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn và phiên tòa sơ thẩm. Tại giai đoạn này Tòa án tiến hành xem xét một cách khách quan, minh bạch, trực tiếp các chứng cứ và hoạt động chứng minh để làm cơ sở áp dụng pháp luật nhằm giải quyết toàn bộ nội dung vụ án ly hôn.
2. Xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn có vai trò quan trọng đảm bảo cho các chủ thể thực hiện quyền tự do ly hôn, đồng thời Tòa án cũng chính là những “thầy thuốc” tìm ra đúng những mâu thuẫn, những nguyên nhân để hòa giải đoàn tụ tránh được sự đổ vỡ của gia đình với rất nhiều hậu quả kèm theo hoặc chấm dứt quan hệ vợ chồng khi mà bản thân nó không thể nào hàn gắn được tạo môi trường gia đình, xã hội lành mạnh. Trong thực tiễn, kinh nghiệm xét xử của các Tòa án nhân dân trong cả nước không chỉ có ý nghĩa trao đổi học tập lẫn nhau trong xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn mà còn có ý nghĩa quan trọng trong tổng kết hoàn thiện pháp luật HN&GĐ nói chung, ly hôn nói riêng.
3. Thực trạng xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn của ngành TAND ở tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm qua cho thấy số lượng vụ án thụ lý giải quyết ngày một tăng. Xét xử sơ thẩm vụ án ly hôn ở Thừa Thiên Huế đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, trong đó có sự quan tâm nỗ lực của lãnh đạo các cấp, của những cán bộ trực tiếp làm công tác xét xử. Khi xét xử các vụ án ly hôn, TAND các cấp đã có nhiều nỗ lực để hạn chế thấp nhất án quá hạn, đảm bảo xét xử đúng pháp luật hạn chế thấp nhất xảy ra tình trạng sai sót. Bên cạnh đó, áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án ly hôn cũng còn một số những vướng mắc, hạn chế do nhiều nguyên nhân khác nhau công tác xét xử còn bộc lộ những hạn chế cần phải khắc phục, trong đó quan trọng nhất là trình độ năng lực của những người làm công tác xét xử cần được chú ý hơn. Chiến lược xây dựng cán bộ đảm bảo đủ “đức và tài” là vấn đề rất cần thiết trong hội nhập hiện nay. Qua nghiên cứu, phân tích tìm ra những nguyên nhân làm cơ sở trao đổi nghiệp vụ xét xử, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền.
4. Trong xu hướng của cải cách tư pháp, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực hiện nay thì Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh có thế mạnh về du lịch. Gắn liền với sự phát triển kinh tế là tình hình tội phạm diễn biến phức tạp, tranh chấp xảy ra nhiều (có lượng khách nước ngoài lớn) nên đảm bảo xét xử nhanh chóng kịp thời, giản tiện và có hiệu quả là nhu cầu thiết thực. Hoàn thiện pháp luật về xét xử các vụ án ly hôn không chỉ có vài giải pháp mà cần có hàng loạt các giải pháp đồng bộ: Hoàn thiện pháp luật về thẩm quyền của Tòa án; về tổ chức bộ máy của TAND theo nguyên tắc hai cấp xét xử; hoàn thiện pháp luật bao gồm hoàn thiện pháp luật HN&GĐ, pháp luật tố tụng và hướng dẫn thi hành pháp luật kịp thời; nâng cao năng lực, phẩm chất và bản lĩnh của những người làm công tác xét xử; nâng cao nhận thức về vai trò, thực hiện các quyền năng tố tụng của các đương sự và những người tham gia tố tụng khác. Thực hiện đồng bộ các giải pháp trên thì mới có thể nâng cao hiệu quả hoạt động xét xử các vụ án ly hôn.
5. Đánh giá nhìn nhận nghiêm túc về chất lượng xét xử sơ thẩm các vụ án ly hôn để phát huy những điểm mạnh và tìm ra những nguyên nhân chủ yếu để có những giải pháp khắc phục kịp thời là vấn đề khá quan trọng đặt ra cho Lãnh đạo ngành TAND ở Thừa Thiên Huế.
6. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ luật học hoà giải ở cơ sở

Trong bối cảnh hiện nay, cùng với sự phát triển nhanh chóng về kinh tế cũng là nguyên nhân làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội: vệ sinh môi trường, an ninh, trật tự, lao động, việc làm… đặc biệt những mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật có chiều hướng ra tăng khi những chuẩn mực đạo đức ngày càng bị chi phối bởi những nấc thang giá trị vật chất. Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phát triển kinh tế, văn hóa xã hội là yêu cầu, nhiệm vụ mới cho các cấp ủy đảng, chính quyền.
Với ý nghĩa là một biện pháp truyền thống để giải quyết các tranh chấp trong đời sống xã hội, hòa giải ở cơ sở đã và đang chứng minh được vai trò to lớn của mình trong việc giúp các bên tranh chấp tự nguyện giải quyết với nhau trên cơ sở phù hợp với pháp luật và đạo đức xã hội góp phần ngăn ngừa phát sinh những tranh chấp phức tạp, những vụ án hình sự, tiết kiệm thời gian chi phí cho nhà nước và nhân dân. Đặc biệt, khi nước ta đang xây dựng nhà nước pháp quyền thì càng đòi hỏi cao hơn tính tự quản của người dân trong quản lý nhà nước, trong đó giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp trong cộng đồng tạo sự ổn định và trật tự xã hội mà không cần có sự can thiệp từ phía Nhà nước. Vì vậy hòa giải ở cơ sở cần được duy trì và phát triển.
Hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dương nói riêng còn bộc lộ một số tồn tại hạn chế, mà nguyên nhân của tồn tại hạn chế đó là tư tưởng coi nhẹ công tác hòa giải, sự thiếu quan tâm của một số cấp ủy đảng, chính quyền và tổ chức chính trị – xã hội. Do vậy, đã phần nào ảnh hưởng tới chất lượng, hiệu quả hoạt động hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
7. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ luật học bảo đảm quyền khởi kiện vụ án dân sự
Trên cơ sở kế thừa, tham khảo và phát triển các khái niệm về quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện của các nhà nghiên cứu trước đây, Chương 1 của Luận văn đã có những phân tích, đánh giá cũng như lược sử được sự phát triển của pháp luật về quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện trong TTDS. Từ đó xây dựng được tiền đề lý luận cho vấn đề này để tạo điều kiện cho việc đánh giá, phân tích so sánh các quy định của pháp luật hiện hành về quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện VADS.
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu lý luận về quyền khởi kiện và bảo đảm quyền khởi kiện tại Chương 1, Luận văn tiếp tục đi sâu phân tích những quy định của BLTTDS 2015 về vấn đề này, đặc biệt bằng phương pháp so sánh tác giả đã chỉ ra những điểm mới điểm tiến bộ về quy định quyền khởi kiện và cơ chế bảo đảm quyền khởi kiện của BLTTDS 2015. Thông qua phân tích các quy định pháp luật, tác giả nhận thấy BLTTDS 2015 đã kế thừa những điểm tích cực của BLTTDS sửa đổi 2011 về vấn đề khởi kiện vụ án đồng thời có những sửa đổi, bổ sung nhằm làm hoàn thiện hơn nữa việc bảo đảm quyền khởi kiện, đáp ứng được yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đặc biệt quy định “Tòa án không được từ chối giải quyết vụ việc dân sự vì lý do chưa có điều luật áp dụng” là một bước tiến mới trong tư tưởng lập pháp tạo tiền đề pháp lý vững chắc cho người dân thực hiện quyền khởi kiện của mình. Tuy nhiên, bên cạnh những điểm tích cực thì BLTTDS 2015 cũng còn một số hạn chế nhất định dẫn đến việc áp dụng pháp luật trong thực tiễn gặp nhiều khó khăn vướng mắc.
8. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ luật học tranh tụng trong tố tụng dân sự

Ngày nay, cùng với sự phát triển của xã hội, các VADS với tính chất ngày càng phức tạp, tinh vi. Do đó việc giải quyết án dân sự của Tòa án hiện nay là một vấn đề được coi trọng. Việc áp dụng pháp luật như thế nào là đúng, là chính xác, đảm bảo công bằng, khách quan trong việc giải quyết các VADS đòi hỏi sự thấu tình đạt lý đang được xã hội quan tâm. Việc mở rộng tranh tụng không chỉ đơn thuần giải quyết tranh chấp phát sinh trong xã hội mà qua đó còn phổ biến, tuyên truyền giáo dục ý thức pháp luật cho nhân dân, để người dân hiểu biết về pháp luật, chủ động trong hành xử của mình đối với đời sống hàng ngày.
Trong công tác giải quyết các VADS do BLTTDS năm 2015 ra đời đáp ứng yêu cầu của tình hình thực tiễn có nhiều quy định mới mở rộng hoạt động tranh tụng như: lần đầu tiên quy định nguyên tắc “đảm bảo tranh tụng trong xét xử” là nguyên tắc cơ bản; cùng nhiều quy định mở rộng tranh tụng. Trong thời gian tới để đảm bảo mở rộng tranh tụng trong xét xử, một mặt cần nâng cao nhận thức, sự hiểu biết pháp luật cho đương sự, nâng cao chất lượng của đội ngũ luật sư….Mặc khác, Tòa án phải nắm vững và thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Đặc biệt là BLTTDS, Bộ luật dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành các đạo luật này, không ngừng nâng cao chất lượng xây dựng hồ sơ vụ án, làm rõ yêu cầu đương sự trong vụ án, tăng cường phối hợp với các cơ quan hữu quan, thực hiện tốt phương châm kiên trì hòa giải đúng pháp luật trong giải quyết án. Vì những điều trên sẽ làm cho việc xét xử đem lại kết quả bằng bản án, quyết định thấu tình đạt lý, tạo được ấn tượng tốt đẹp trong đời sống xã hội, và niềm tin vào công lý xã hội chủ nghĩa.
Đề tài trên đây tác giả đã đi vào nghiên cứu và đánh giá một cách toàn diện về những quy định đảm bảo và mở rộng tranh tụng trong TTDS. Đây được coi là một trong những hoạt động quan trọng nhất trong quá trình đi tìm sự thật khách quan của VADS đặt trong hoàn cảnh hiện tại, chỉ rõ những bất cập, tồn tại và đưa ra những biện pháp hữu hiệu để khắc phục, hoàn thiện với mục đích giúp đương sự phát huy mạnh mẽ khả năng của mình và phần nào giảm gánh nặng cho ngành tòa án.
Tuy nhiên, dù có nhiều cố gắng trong việc học hỏi, tìm hiểu nhưng trong phạm vi còn hạn hẹp về khả năng nghiên cứu của một học viên, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nên rất mong mỏi có được sự đóng góp thẳng thắn từ phía những người quan tâm đến vấn đề quan trọng này!
9. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ luật học tội tổ chức đánh bạc theo luật hình sự VN
So với BLHS năm 1985 thì BLHS năm 1999 ra đời đã có nhiều bước tiến quan trọng và khắc phục được những hạn chế trước đây trong kỹ thuật lập pháp, trong đó có hạn chế của các quy định về tội tổ chức đánh bạc. Việc tách riêng quy định về tội đánh bạc, tổ chức đánh bạc, gá bạc cùng với những dấu hiệu cấu thành của từng loại tội đã đạt được hiệu quả to lớn vì điều đó không những giúp cho việc phân định giữa các loại tội phạm với nhau mà còn giúp cho việc phân định giữa các hành vi phạm tội liên quan đến cờ bạc. Tuy nhiên, những quy định đó cũng còn những mặt hạn chế bởi sự vận động của xã hội đã làm phát sinh những vấn đề bất cập, hàng loạt dấu hiệu mới xuất hiện làm ảnh hưởng trực tiếp đến việc định tội, định khung hình phạt buộc các nhà chức trách phải tổ chức nhiều cuộc hội nghị tổng kết đồng thời phải ban hành những văn bản để giải thích, hướng dẫn giúp cho việc vận dụng các quy định về tội tổ chức đánh bạc được áp dụng phù hợp với tình hình biến chuyển của thực tiễn. Và việc Quốc hội khóa XIII thông qua Luật số 100/QH13/2015 ngày 27 tháng 11 năm 2015, ban hành BLHS năm 2015 là một yêu cầu tất yếu của Nhà nước ta nhằm khắc phục những bất cập, đáp ứng với tình hình kinh tế của đất nước, phù hợp với sự phát triển của xã hội. Với những sửa đổi, bổ sung trong quy định của BLHS năm 2015 sẽ tạo được sự thống nhất trong việc thi hành và áp dụng pháp luật của các cơ quan chức năng, giúp cho việc ĐTD, quyết định hình phạt được chính xác, việc phân hóa trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội được đảm bảo, góp phần rất lớn vào công cuộc đấu tranh phòng, chống tội phạm nói chung và tội phạm về cờ bạc, tội tổ chức đánh bạc nói riêng, đảm bảo chức năng của PLHS trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước.
Tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, chúng ta vẫn chủ trương giữ nguyên một chính sách hình sự trên nền tảng của công cuộc cải cách tư pháp. Hiệu quả của cải cách tư pháp không chỉ phụ thuộc vào quá trình đổi mới của các cơ quan phòng chống tội phạm mà còn phụ thuộc vào việc người dân có nhận thức được pháp luật và thói quen sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp luật hay không. Muốn vậy cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động người dân có ý thức tôn trọng pháp luật và ý thức đấu tranh với mọi loại tội phạm, không riêng chỉ với các tội phạm về cờ bạc, tổ chức đánh bạc. Chúng ta tin tưởng rằng dưới sự lãnh đạo của Đảng, được sự quan tâm của Quốc hội, Chính phủ, các tổ chức chính trị – xã hội, sự phối kết hợp của các cơ quan tư pháp và với ý thức pháp luật của nhân dân ngày càng được nâng cao, công cuộc đấu tranh phòng ngừa tội phạm sẽ ngày càng đạt hiệu quả, đẩy lùi mọi loại tội phạm ra khỏi đời sống xã hội ở nước ta.
10. Mẫu lời kết luận luận văn thạc sĩ luật hình sự và tố tụng hình sự

Tạm giam là những BPNC nghiêm khắc trong hệ thống các BPNC của TTHS Việt Nam. Quy định và áp dụng đúng đắn BPNC này có tác dụng rất lớn trong việc ngăn chặn tội phạm và là một trong những biện pháp hữu hiệu để các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, đồng thời cũng là biện pháp động viên toàn thể nhân dân tham gia đấu tranh phòng chống tội phạm, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Hoạt động tạm giam có lịch sử hình thành và phát triển cùng với sự ra đời của pháp luật, ngày càng hoàn thiện hơn trong pháp luật TTHS Việt Nam, nó được thực hiện bởi các nguyên tắc, quy định của hệ thống pháp luật XHCN. Việc đi sâu nghiên cứu lý luận, phân tích các quy định về căn cứ, đối tượng áp dụng, thẩm quyền ra lệnh, trình tự thủ tục tiến hành các hoạt động tạm giam để từ đó có thể hiểu một cách sâu sắc các quy định của pháp luật về các BPNC này, làm cơ sở cho hoạt động thực tiễn. Nghiên cứu lý luận phát hiện ra những mâu thuẫn, bất cập trong điều luật để có hướng sửa đổi hoàn thiện pháp luật TTHS nói chung và về các BPNC nói riêng trong đó có BPNC tạm giam là việc làm hết sức cần thiết. Thực tiễn áp dụng các biện pháp tạm giam trong những năm qua đã đạt được kết quả to lớn, ngăn chặn được hành vi phạm tội, giúp cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án được thuận lợi, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Song bên cạnh đó, thực tiễn áp dụng BPNC (Biện pháp ngăn chặn) này trong những năm qua cũng còn bộc lộ không ít những tồn tại, những khiếm khuyết, hạn chế trong quy định và áp dụng cần khắc phục.
Việc nghiên cứu BPNC tạm giam theo luật TTHS Việt Nam là một vấn đề lớn, phức tạp. Trong phạm vi của một luận văn, tác giả đã cố gắng đưa ra những vấn đề cơ bản nhất nhằm giải quyết những đòi hỏi bức thiết nhất về việc quy định và áp dụng các chế định luật về BPNC tạm giam. Tác giả kính mong sự nhận xét, đánh giá của bạn đọc để hoàn thiện hơn luận văn.
—-
Xem thêm các bài viết khác cùng chủ đề:
- Mẫu tóm tắt đề cương luận văn thạc sĩ
- Cách viết bài luận văn tiếng anh đạt điểm cao kèm mẫu chi tiết
- Nhận viết thuê luận văn uy tín hơn 10 năm kinh nghiệm
Luận Văn Online hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn giải đáp một phần những băn khoăn về việc tìm một dịch vụ uy tín để viết thuê luận văn.
Nếu bạn cần tư vấn hoặc giải đáp thắc mắc về dịch vụ viết thuê luận văn.
Hãy liên hệ trực tiếp với nhân viên tư vấn qua hotline: 0972.003.239 – email: edu.luanvanonline@gmail.com. Hoặc để lại thông tin liên lạc của bạn qua trang web: https://luanvanonline.com/.