Luận văn thạc sĩ công tác xã hội là một phần quan trọng trong quá trình học tập của sinh viên. Để tạo ấn tượng và thu hút sự quan tâm của ban giám khảo, lời mở đầu của luận văn cần được thực hiện một cách ấn tượng và chi tiết.
Trong bài viết này, Luận Văn Online sẽ điểm qua mẫu 10 lời mở đầu luận văn thạc sĩ công tác xã hội, giúp bạn có thể viết một lời mở đầu xuất sắc cho luận văn của mình.
Xem thêm nội dung tương tự: Gợi ý 100 đề tài luận văn thạc sĩ công tác xã hội ấn tượng, chi tiết
1. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ công tác xã hội nhóm trẻ em mồ côi
Theo số liệu thống kê, ở Việt Nam có khoảng 1.500.000 trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trong đó có khoảng 176.000 trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi. Vì vậy, Đảng và nhà nước ta đã tăng cường sự quan tâm, chăm sóc đặc biệt tới nhóm trẻ em mồ côi thông qua các chương trình, chính sách có liên quan. Các đề án có nội dung về chăm sóc và bảo vệ trẻ em được phê duyệt tạo điều kiện hình thành những mô hình chăm sóc thiết thực cho các em, giúp các em được sống trong gia đình thay thế như: các trung tâm bảo trợ xã hội, các trại trẻ mồ côi, nhà tình thương, mái ấm… Tại đây, các em không chỉ được sống một cuộc sống đầy đủ vật chất mà còn ấm áp về tinh thần, các em luôn được tạo mọi điều kiện để có thể đến trường như các bạn đồng trang lứa. Tuy nhiên, trẻ em mồ côi khi đến trường không chỉ phải đối mặt với sự khác biệt về hoàn cảnh sống, tính cách, lối sống mà còn rất tự ti về bản thân. Các em tự ti vì mình là trẻ mồ côi, tự ti khi các em không có gia đình, không nhận được tình yêu thương từ bố mẹ như các bạn, tự ti khi không có quần áo đẹp, tự ti vì không được người khác yêu quý… Chính vì tự ti nên các em lại càng gặp nhiều khó khăn trong việc hòa nhập môi trường học đường. Nhà trường và cơ sở bảo trợ đã phối hợp đưa ra các biện pháp để giúp các em dễ dàng hòa nhập, khuyến khích các học sinh mở rộng mối quan hệ, xây dựng các nhóm học tập để hỗ trợ trẻ em mồ côi học tập và kết bạn hiệu quả. Tuy nhiên, các biện pháp này chỉ giải quyết vấn để ở bề nổi, không thể giúp các em giảm mặc tự ti. Vì vậy, nhiệm vụ của công tác xã hội trong lĩnh vực chăm sóc trẻ mồ côi rất quan trọng, bằng các kiến thức và kỹ năng của mình, nhân viên công tác xã hội có thể đưa ra các biện pháp hỗ trợ về mặt tâm lý, xây dựng các chương trình can thiệp theo nhóm, cá nhân để giúp các em có cơ hội giải tỏa căng thẳng, học hỏi các hành vi mới, tăng khả năng giao tiếp, nhìn nhận một các khách quan về bản thân, và có một thái độ lạc quan hơn trong cuộc sống. Thông qua các giải pháp can thiệp CTXH, trẻ em mồ côi sẽ có những thay đổi tích cực theo thời gian, kết hợp với các biện pháp hỗ trợ từ phía nhà trường và cơ sở xã hội, việc giảm mặc cảm tự ti để nâng cao khả năng hòa nhập môi trường học đường cho nhóm trẻ em mồ côi sẽ đạt được hiệu quả đáng mong đợi, giúp các em chủ động hơn trong cuộc sống.
Trong quá trình tiếp xúc và làm việc với các em nhỏ mồ côi sống tại Trung tâm bảo trợ xã hội Ninh Bình, tôi nhận thấy những khó khăn trong quá trình hòa nhập môi trường học đường mới của các em xuất phát chủ yếu từ mặc cảm tự ti về hoàn cảnh xuất thân của chính các em. Vì vậy việc hỗ trợ các em đến trường không chỉ là vấn đề của các cán bộ làm việc tại trung tâm, các thầy cô giáo nơi các em theo học mà còn là vấn đề mà công tác xã hội cần quan tâm, để giúp các em có một tâm thế vững vàng, tự tin hơn khi đến trường và sẵn sàng đón nhận những mối quan hệ mới.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả đã mạnh dạn tiến hành nghiên cứu và thực hành hỗ trợ cho nhóm trẻ em mồ côi thông qua đề tài: “Công tác xã hội nhóm với trẻ em mồ côi nhằm giảm mặc cảm tự ti để nâng cao khả năng hòa nhập môi trường học đường” – Nghiên cứu trƣờng hợp tại trung tâm bảo trợ xã hội Ninh Bình. Tôi mong muốn, với đề tài này có thể đóng góp một phần công sức của mình trong việc trợ giúp các em nhỏ mồ côi loại bỏ những rào cản, và có được những kỹ năng đối phó với những khó khăn có thể ngăn cản các em thực hiện ước mơ được đến trường như các bạn đồng trang lứa.
2. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ công tác xã hội – trợ giúp người nghèo

Chương trình xóa đói giảm nghèo là mục tiêu quan trọng của Đảng và Nhà nước Việt Nam nhằm cải thiện cuộc sống vật chất và tinh thần cho người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Thành tựu xóa đói giảm nghèo đã góp phần lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội. Trong những năm gần đây, tác động hiệu quả từ chính sách đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đại bộ phận đời sống nhân dân đã được cải thiện. Bên cạnh đó, một bộ phận không nhỏ dân cư vẫn đang chịu cảnh nghèo đói và chưa đảm bảo được những điều kiện sống tối thiểu. Trong khi đó, phân hóa giàu nghèo ở nước ra đang diễn ra gay gắt và là vấn đề xã hội cần được quan tâm. Vì những lý do nêu trên, chương trình xóa đói giảm nghèo được đánh giá là một trong những giải pháp quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội nước ta. Trợ giúp người nghèo là một vấn đề xã hội mang tính cấp thiết, là mối quan tâm lớn của không chỉ nhiều quốc gia trên thế giới mà cả ở Việt Nam. Vấn đề này hiện nay đang được các cơ quan quản lý Nhà nước, các tổ chức và mọi thành phần trong xã hội quan tâm. Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách để trợ giúp người nghèo bằng rất nhiều các chính sách các đề án và các nhóm giải pháp phù hợp.
Trong lĩnh vực nghiên cứu công tác xã hội, số lượng đề tài nghiên cứu về hiệu quả của trợ giúp hộ nghèo thoát nghèo bền vững ở Việt Nam vẫn hạn chế. Để làm rõ vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc trợ giúp người nghèo tại Quận Long Biên, thành phố Hà Nội, tôi đã chọn nghiên cứu “Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong trợ giúp người nghèo trên địa bàn Quận Long Biên, Thành phố Hà Nội” làm đề tài của mình. Đề tài này sẽ tập trung phân tích, đánh giá vai trò của nhân viên công tác xã hội, đặc điểm và mong muốn của người nghèo được trợ giúp, cũng như hiệu quả cụ thể từ những chính sách hỗ trợ và giải pháp cho vấn đề nêu trên.
3. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ công tác xã hội với người cao tuổi
Việc cung cấp các dịch vụ với người cao tuổi theo nhu cầu nguyện vọng của người cao tuổi trong Trung tâm Bảo trợ xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của người cao tuổi, đồng thời là phương pháp hoạt động phù hợp góp phần tạo nên hiệu quả của công tác xã hội, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội, góp phần đổi mới tổ chức hoạt động công tác xã hội, hướng tới phát triển dịch vụ đối với NCT mang tính chuyên nghiệp hơn, nhất là trong bối cảnh hiện nay khi Nhà nước đang có chính sách đẩy mạnh hoạt động xã hội hóa công tác trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội; mở rộng các loại hình dịch vụ trợ giúp xã hội, nhất là loại hình dịch vụ chăm sóc tự nguyện, có đóng góp kinh phí.
Tỉnh Thái Bình có dân số tương đối lớn so với các tỉnh trong cả nước, Dân số của tỉnh năm 2016 là 1.813.000 người, trong đó người cao tuổi chiếm 14,8% dân số . Trong những năm gần đây, đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Thái Bình đã có nhiều cố gắng trong việc quan tâm, chăm lo mọi mặt đời sống vật chất và tinh thần đối với người cao tuổi. Tuy nhiên do các điều kiện kinh tế, xã hội của tỉnh còn có nhiều khó khăn nên công tác chăm sóc, giúp đỡ người cao tuổi nói chung và hoạt động cung cấp các dịch vụ công tác xã hội đối với Người cao tuổi nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy, rất cần có những biện pháp nhằm phát triển các dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi, qua đó góp phần hỗ trợ, nâng cao đời sống của người cao tuổi trên địa bàn tỉnh ở mọi phương diện.
Xuất phát từ thực trạng đó, tác giả đã mạnh dạn tìm hiểu, nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Dịch vụ công tác xã hội với người cao tuổi tại Trung tâm công tác xã hội và Bảo trợ xã hội tỉnh Thái Bình” với mong muốn được góp phần nhỏ bé của mình vào việc nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ CTXH với người cao tuổi trên địa bàn tỉnh.
4. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ công tác xã hội với nạn nhân bị bạo lực học đường

Bạo lực học đường được coi là 1 trong 6 vấn nạn của giáo dục Việt Nam hiện nay. Bạo lực học đường nếu không ngăn chặn và xử lý kịp thời sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trong đối với nạn nhân, gia đình, nhà trường và cả toàn xã hội. Ngành giáo dục cùng các cấp chính quyền nước ta đã có nhiều giải pháp để ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường song kết quả thu được vẫn chưa cao, công tác thực hiện vẫn chưa triệt để. Trong thời gian qua, nhiều vụ việc về bạo lực học đường diễn ra được các phương tiện truyền thông làm, đã ít nhiều khiến các bậc phụ huynh lo lắng về sự an toàn cho con cái khi đến trường và khiến dư luận băn khoăn về các ứng xử của thế hệ trẻ hiện nay. Để góp phần giải quyết những vấn đề khó khăn, phức tạp xảy đến với học sinh ngày càng nhiều, sự cần thiết phải có các dịch vụ công tác xã hội
trường học là một yêu cầu cấp thiết của Việt Nam. Thực tế, các nước trên thế giới cho thấy công tác xã hội trong trường học đóng vai trò quan trọng việc đảm bảo môi trường học tập an toàn của học sinh. Ở Việt Nam, công tác xã hội đã và đang trên đà phát triển và dường như vẫn còn thiếu vắng một mạng lưới cơ sở cung cấp các dịch vụ công tác xã hội học đường.
Hải Hà là một huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh, vùng phát triển kinh tế năng động với các ngành dịch vụ du lịch và buôn bán kinh doanh. Hiện nay trên địa bàn tỉnh nói chung và huyện Hải Hà nói riêng, ngành giáo dục đang phải đối mặt với vấn đề liên quan đến bạo lực trong học đường. Thực trạng bạo lực học đường tại hai điểm trường THPT Quảng Hà và THPT Đường Hoa Cương diễn ra rất phức tạp, ở mức độ cao. Do vậy, yêu cầu đặt ra là cần có những hoạt động phòng ngừa, ngăn chặn và giải quyết về mặt lâu dài với vấn nạn này. Trong đó công tác xã hội học đường là một trong những biện pháp can thiệp hữu hiệu, cần được đưa vào trường học và đẩy mạnh thực hiện.
Thông qua hoạt động trợ giúp của nhân viên công tác xã hội học đường sẽ giúp cho các học sinh phòng ngừa và ngăn chặn bạo lực học đường, tiến tới xây dựng môi trường học tập lành mạnh, an toàn và thân thiện. Từ những thực tế trên đã gợi mở tác giả tiến hướng nghiên cứu đề tài “Hoạt động công tác xã hội đối với nạn nhân bị bạo lực học đường tại các trường trung học phổ thông huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh”.
5. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ công tác xã hội với người có công với cách mạng
Người có công là một trong nhóm đối tượng yếu thế dễ bị tổn thương nhất do ảnh hưởng của những vết thương về sức khỏe thể chất và tinh thần, sự thay đổi về tâm sinh lý, những khủng hoảng về tâm lý của tuổi già đem lại. Ngoài việc chăm lo về vật chất và tinh thần cho người có công, Đảng và Nhà nước luôn đề ra những chính sách ưu đãi đối với người có công phù hợp. trợ giúp người có công trong cuộc sống bằng việc thực hiện chính sách ưu đãi xã hội là rất cần thiết. Chính sách ưu đãi xã hội cung cấp chế độ trợ cấp không chỉ đảm bảo cuộc sống cho người có công mà còn có ý nghĩa ghi nhận và tôn vinh những đóng góp của họ.Việc trợ giúp, chăm sóc sức khỏe người có công không chỉ là trách nhiệm của Đảng và Nhà nước ta mà còn trách nhiệm của mỗi tổ chức, đoàn thể và cá nhân của khắp các địa phương trên cả nước.
Xã Kim Bình, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang là một xã miền núi, đời sống kinh tế – xã hội của người dân đang từng bước phát triển. Công tác chăm sóc sức khỏe người có công đã được triển khai, thực hiện và đem lại hiệu quả nhất định như: Luôn chi trả đúng thời gian và đủ số tiền trợ cấp hàng tháng, việc cấp phát thẻ bảo hiểm y tế đúng thời gian quy định, có các hoạt động tổ chức khám chữa bệnh, cấp phát thuốc miễn phí và các hoạt động vận động nguồn lực cộng đồng trong việc cung cấp phương tiện trợ giúp, dụng cụ chỉnh hình cũng như các hoạt động nâng cao đời sống tinh thần của người có công. Các hoạt động đó đã phần nào đáp ứng được nhu cầu, mong muốn của người có công, đem lại sự hài lòng nhất định cho các đối tượng người có công. Thông qua các hoạt động của địa phương và cộng đồng cũng như ý thức tự chăm sóc bản thân của đối tượng đã giúp người có công có sức khỏe tốt hơn. Tuy nhiên trước nhu cầu, nguyện vọng ngày càng cao của người có công về chăm sóc sức khỏe việc đáp ứng nhu cầu người có công còn gặp nhiều khó khăn, chưa đáp ứng được hết những đòi hỏi của đối tượng.
Sau một quá trình thực hiện chính sách đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội nói chung và đối tượng người có công nói riêng cần có sự đánh giá hoạt động chăm sóc sức khỏe người có công để rút ra bài học kinh nghiệm, góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người thực hiện chính sách, để xem xét mức độ hài lòng của người có công đối với chính sách nhằm đề xuất một số khuyến nghị về giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động chăm sóc sức khỏe người có công. Vì vậy, tôi đã chọn hướng nghiên cứu: “Hoạt động công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe người có công với cách mạng tại xã Kim Bình, Huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài cho luận văn của mình.
6. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ công tác xã hội với trẻ em khuyết tật vận động

Chăm sóc và giáo dục trẻ em là một trong những ưu tiên, quan tâm hàng đầu của xã hội. Bởi vì trẻ em là thế hệ tương lai của đất nước, nếu được nuôi dưỡng và bồi đắp về tri thức, đạo đức tốt trẻ em sẽ là những người xây dựng một đất nước giàu đẹp trong tương lai. Chính vì vậy mà Đảng, nhà nước nói chung và các gia đình nói riêng cũng luôn tạo điều kiện để cho trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất và tâm lý.
Trong bối cảnh già hóa dân số đã và đang diễn ra tại nhiều quốc gia ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn lao động, trẻ em ở Việt Nam đã trở thành mối quan tâm hàng đầu trong chiến lược phát triển kinh tế -xã hội, là thế hệ chủ nhân tương lai của đất nước, là nhịp cầu nối xuyên suốt giữa các thế hệ thành viên trong gia đình. Tạo điều kiện cho trẻ phát triển đầy đủ cả về thể chất và tâm hồn không chỉ có ý nghĩa trước mắt mà còn là sự chuẩn bị bền vững cho tương lai.
Thành phố Thanh Hóa là đô thị loại 1, là trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội của tỉnh Thanh Hoá, có diện tích 146,77 km2, dân số 411.302 người trong đó số lượng người khuyết tật chiếm tỷ lệ tương đối lớn. Theo số liệu báo cáo của phòng Lao động – TB&XH thành phố và Hội Bảo trợ Người tàn tật và trẻ mồ côi thành phố Thanh Hóa (tính đến 30/11/2016) hiện có 13.598 người khuyết tật chiếm 3,30% dân số. Trong đó, số người khuyết tật vận động 3.005 người, trẻ em khuyết tật vận động là 580 trẻ chiếm 0,14% dân số [29], [30].
Thành phố Thanh Hóa xác định việc thực hiện các chính sách trợ giúp cho các đối tượng người khuyết tật là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong việc thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn thành phố. Để tìm hiểu những nhu cầu và khó khăn của trẻ em khuyết tật vận động; quy trình công tác xã hội cá nhân với trẻ em khuyết tật vận động thông qua các hoạt động và yếu tố ảnh hưởng để từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hoạt động công tác xã hội đối với trẻ em khuyết tật vận động nhằm giúp cho đời sống của trẻ em khuyết tật vận động có cuộc sống ngày một tốt hơn, phù hợp với quá trình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Đó là lý do để tôi chọn đề tài: “Hoạt động công tác xã hội cá nhân đối với trẻ em khuyết tật vận động tại thành phố Thanh Hóa” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ và hy vọng sẽ góp phần vào sự phát triển toàn diện của trẻ em khuyết tật vận động nói riêng và trẻ em nói chung, đặc biệt là sự phát triển toàn diện của đất nước, của xã hội nhằm hướng tới đảm bảo an sinh xã hội và công bằng xã hội.
7. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ công tác xã hội hỗ trợ sinh kế với người khuyết tật
Theo số liệu thống kê tình hình thực hiện chính sách, năm 2016 tỉnh Bắc Ninh đã thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng cho 14.191 người khuyết tật (NKT) (1.927 NKT đặc biệt nặng, 12.264 NKT nặng) [29]. Phần lớn NKT ở độ tuổi lao động, có trình độ văn hóa thấp, không có chuyên môn đào tạo, thiếu kiến thức, kinh nghiệm làm ăn, cộng thêm vào đó sức khỏe yếu đã dẫn đến đời sống rất khó khăn. Để bảo đảm ổn định cuộc sống và hòa nhập thì ngoài trợ cấp xã hội hàng tháng, tỉnh cũng đã thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ sinh kế NKT như dạy nghề, tạo việc làm, hướng dẫn cách làm ăn, phục hồi chức năng lao động, nhà ở. Trong đó đã sử dụng chuyên môn, nghiệp vụ công tác xã hội. Nhờ đó mà đời sống vật chất, tinh thần của NKT, hộ gia đình NKT từng bước được cải thiện. Tuy nhiên, kết quả này chỉ dừng lại ở bước đầu.
Đặc biệt mới tiếp cận trên quan điểm hỗ trợ phát triển kinh tế, giảm nghèo, chưa thật phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của NKT. Do những đặc điểm của NKT, cùng với các giải pháp hỗ trợ phát triển kinh tế nói chung, cần có các giải pháp, biện pháp, phương pháp công tác xã hội thực hiện song song thì mới phát huy hiệu quả, tính bền vững trong sinh kế cho người khuyết tật.
Tổng quan tài liệu nghiên cứu cho thấy đã có nhiều nghiên cứu về quyền của NKT, các giải pháp chính sách hỗ trợ NKT. Nhưng chưa có nghiên cứu về công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với NKT. Trong đó, công tác xã hội được nhìn nhận vừa là quan điểm tiếp cận, vừa là công cụ, phương pháp trực tiếp, gián tiếp để hỗ trợ NKT điều kiện tự bảo đảm sinh kế cho mình. Nhất lại là nghiên cứu vấn đề này ở địa bàn đô thị như thành phố Bắc Ninh. Từ những lý do trên, tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài “Công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế đối với Người khuyết tật tại Thành phố Bắc Ninh” nhằm mang đến góc nhìn mới về việc hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật với vai trò của công tác xã hội.
8. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ người cao tuổi

Như chúng ta đều biết, già hóa dân số đang là một trong những quan tâm của nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam. Già hóa dân số là thành quả của khoa học y tế, của phát triển kinh tế, phúc lợi xã hội nhưng già hóa cũng sẽ tác động đến phát triển kinh tế, văn hóa xã hội và hệ thống phúc lợi xã hội đối với người cao tuổi. Người cao tuổi, họ là lớp người có quá trình cống hiến lâu dài cho gia đình, xã hội và đất nước và được coi là thế hệ duy trì tính liên tục phát triển của nhân loại, là lớp người nhiều tri thức, kinh nghiệm để truyền lại cho thế hệ tiếp theo. Trong nhiều năm qua, Việt Nam luôn quan tâm, chăm sóc, phát huy vai trò NCT thông qua việc đã ban hành nhiều văn bản, chính sách như: Luật Người cao tuổi, Chương trình hành động về Người cao tuổi… Cùng với các chính sách, nhiều mô hình chăm sóc NCT được triển khai trên cả nước, với sự tham gia của hàng triệu NCT. Xã Minh Quang là một trong 7 xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba vì, cách trung tâm huyện Ba Vì 30 km, có 2628 hộ dân với dân số 12686 người, tuy là xã miền núi nhưng lại có NCT sinh sống khá đông với 2000 người (15,8%) dân số… (Báo cáo chung về tình hình kinh tế – chính trị – văn hóa – xã hội năm 2016) Cũng như NCT khác trên cả nước, NCT xã Minh Quang cũng cần được hỗ trợ quan tâm,chăm sóc của gia đình và cộng đồng. Từ một khía cạnh nào đó NCT đang gặp vấn đề cũng được coi là đối tượng yếu thế và cần sự quan tâm đặc biệt của xã hội.Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “trách nhiệm của các vị phụ lão của chúng ta đối với nhiệm vụ đất nước thật là trọng đại. Đất nước hưng thịnh do phụ lão xây dựng, đất nước tồn tại do phụ lão giúp sức. Nước bị mất phụ lão cứu Nước suy sụp lão phù trì Nước nhà hưng, suy tồn, vong, phụ lão đều gánh trách nhiệm rất nặng nề…” NCT có phát triển khỏe mạnh thì nền an sinh mới phát triển được. Công tác xã hội ở Việt Nam đã được công nhận là một ngành khoa học, là một nghề có đặc thù trợ giúp những đối tượng yếu thế trong xã hội, trong đó có NCT. Nhân viên xã hội cần tìm hiểu về các chính sách của Đảng, Nhà nước với đối tượng này, tham khảo học tập những mô hình trợ giúp trên thế giới và đặc biệt cần tìm hiểu sâu về đặc điểm và nhu cầu của chính đối tượng NCT để trợ giúp một các tích cực nhất, chính sách của NCT phải gắn với thực tế và phải được tuyên truyền rộng rãi. Việc chăm sóc NCT trên địa bàn còn nhiều bất cập cụ thể là NCT không được quan tâm chăm sóc chu đáo, sự xung đột giữa NCT với con cháu… trên địa bàn xã Minh Quang chưa tiến hành thực hiện một ca cá nhân nào và chưa nghiên cứu về công tác xã hội cá nhân với người cao tuổi.
Từ thực tế trên tôi quyết định lựa chọn đề tài “Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ người cao tuổi tại xã Minh Quang, huyện Ba Vì, TP Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình với mong muốn vận dụng kiến thức đã học để áp dụng vào thực tiễn góp phần hỗ trợ người cao tuổi xã Minh Quang, đó là tiến trình giúp đỡ của một nhân viên công tác xã hội giúp đỡ thân chủ của mình thay đổi suy nghĩ, hành động tích cực.
9. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ công tác xã hội với phụ nữ nghèo đơn thân
Đói nghèo là một trong những vấn đề xã hội bức xúc mang tính toàn cầu, nó tồn tại ở mọi quốc gia, mọi Châu lục và không trừ một ngoại lệ nào. Bước sang thế kỷ XXI nhưng một phần tư thế giới vẫn đang sống trong sự cùng cực của nghèo khổ không đủ khả năng đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người. Hàng triệu người khác có nguy cơ tái nghèo cao.
Đói nghèo không chỉ làm cho hàng triệu người không có cơ hội được hưởng những thành quả văn minh tiến bộ của loài người mà còn gây ra những hậu quả nghiêm trọng về kinh tế xã hội. Đói nghèo còn ảnh hưởng đến nhiều đối tượng khác nhau kể cả đối với người già và trẻ em, làm gia tăng bệnh tật, trẻ em không có được cơ hội đến trường, từ đó nảy sinh ra những tệ nạn xã hội, không được tiếp xúc với các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe …
Đặc biệt, càng khó khăn hơn khi họ là những người phụ nữ nghèo đơn thân làm chủ gia đình họ không chỉ là nạn nhân của đói nghèo mà họ còn gánh vác trọng trách nuôi sống cả gia đình, thiếu thốn tình cảm, mặc cảm, tự ti, ít giao tiếp xã hội và sống khép mình, chịu sự kỳ thị của cộng đồng… Bởi vậy, hạn chế tình trạng nghèo đói là nhiệm vụ của các cấp các ngành nói riêng và toàn thể cộng đồng nói chung. Trong đó, NVCTXH được coi là những người có trọng trách nặng trong giúp đỡ họ tự vượt qua những khó khăn trong cuộc sống bằng những kiến thức và kỹ năng chuyên môn đặc thù.
Tại huyện Thăng Bình qua năm năm thực hiện chương trình xóa đói giảm nghèo, tỉ lệ hộ nghèo năm 2015 đã giảm xuống còn 3316 hộ chiếm 8,80% , Công tác giảm nghèo trong thời gian qua đã có những thay đổi, đời sống của người dân được nâng cao.
Tuy nhiên cho đến nay vẫn còn là một huyện nghèo, đặc biệt tỉ lệ phụ nữ nghèo đơn thân vẫn chiếm tỷ lệ cao. Theo danh sách thống kê hộ nghèo của huyện Thăng Bình thì tỉ lệ hộ nghèo do phụ nữ đơn thân làm chủ hộ chiếm 45%. Trong đó xã Bình Hải là một trong những xã có nhiều phụ nữ nghèo đơn thân vì đây là một xã ven biển, phần lớn người đàn ông làm nghề biển (nghề có nhiều mối nguy hiểm). Và trong cơn bão Chan Chu năm 2006, nhiều hộ gia đình đã mất đi người chồng, người cha, những đứa con trai,…
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Công tác xã hội cá nhân với phụ nữ nghèo đơn thân tại xã Bình Hải, huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam”.
10. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ công tác xã hội học nghề cho người khuyết tật

Sau hơn 30 năm thực hiện đổi mới, Việt Nam đã bước vào nhóm những nước đang phát triển có thu nhập trung bình và đang tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Trong hơn 30 năm qua, chúng ta đã đạt được rất nhiều thành tựu cơ bản về tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Mức tăng trung bình này phù hợp với xu thế, bối cảnh của nền kinh tế thế giới và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ – một trong số các nước có sự tăng trưởng khá cao trong khu vực và trên thế giới. Tuy nhiên, với sự phát triển không đồng đều giữa các khu vực, giữa nông thôn và thành thị, giữa nhóm người có thu nhập cao với nhóm người có thu nhập thấp dẫn đến những bất công thiệt thòi đối với những nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội hiện nay: người nghèo, người khuyết tật, …. Trong văn kiện Đại hội Đảng XI nêu rõ: Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, đồng thời “thực hiện có hiệu quả tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển” [22]. Bởi vậy, an sinh xã hội đã trở thành vấn đề trọng tâm trong các chiến lược phát triển của đất nước ta.
Người khuyết tật (NKT) có lẽ là những người luôn “phải” trải nghiệm những trạng thái, cảm xúc không mong muốn trong cuộc sống khi bị loại trừ khỏi các hoạt động trong đời sống hàng ngày. Mặc dù trên thế giới đã có rất nhiều nỗ lực để giúp NKT được bình đẳng hơn trong việc tiếp cận các cơ hội y tế, giáo dục và dịch vụ liên quan, cũng như hỗ trợ NKT tìm kiếm việc làm phù hợp mà họ mong muốn. Nhưng chúng ta vẫn luôn thấy rằng NKT tại mọi hoàn cảnh xã hội vẫn luôn là nhóm xã hội yếu thế, dễ bị tổn thương và nhận được ít thành quả kinh tế xã hội hơn nhóm không bị khuyết tật.
Công tác xã hội (CTXH) là một ngành khoa học xã hội ứng dụng, một nghề nghiệp chuyên môn được hình thành và phát triển từ cuối thế kỷ XIX. Cùng với sự vận động và phát triển của xã hội loài người, CTXH không ngừng được bổ sung, hoàn thiện trên cả phương diện lý thuyết và thực hành nhằm đáp ứng những nhu cầu của cuộc sống. CTXH có những đóng góp tích cực, to lớn đối với việc hướng tới xây dựng xã hội tiến bộ, bình đẳng, công bằng, văn minh ở đó mỗi thành viên có được một đời sống an toàn, đảm bảo nhu cầu thiết yếu về vật chất, tinh thần, được tôn trọng và tạo điều kiện phát triển toàn diện.
Các công trình nghiên cứu về CTXH với NKT hay những công trình nghiên cứu về hỗ trợ học nghề cho NKT đã có khá nhiều, nhưng những công trình nghiên cứu về hoạt động của CTXH trong hỗ trợ học nghề thì còn khá mới mẻ.
Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Hoạt động Công tác xã hội trong hỗ trợ học nghề đối với người khuyết tật từ thực tiễn tại Trung tâm dạy nghề từ thiện Quỳnh Hoa, huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội”.
—-
Xem thêm các bài viết khác cùng chủ đề:
- Trọn bộ mẫu luận văn thạc sĩ đạt điểm cao
- Bỏ túi cách bảo vệ đề cương luận văn thạc sĩ 100% thành công
- Bảng giá viết thuê luận văn thạc sĩ ở thành phố Hồ Chí Minh
Luận Văn Online hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn giải đáp một phần những băn khoăn về việc tìm một dịch vụ uy tín để viết thuê luận văn.
Nếu bạn cần tư vấn hoặc giải đáp thắc mắc về dịch vụ viết thuê luận văn.
Hãy liên hệ trực tiếp với nhân viên tư vấn qua hotline: 0972.003.239 – email: edu.luanvanonline@gmail.com. Hoặc để lại thông tin liên lạc của bạn qua trang web: https://luanvanonline.com/.