Mẫu 10 lời mở đầu luận văn thạc sĩ triết học đáng tham khảo

Lời mở đầu luận văn thạc sĩ triết học

Lời mở đầu luận văn thạc sĩ triết học là một phần quan trọng để giới thiệu đề tài và khám phá lý do lựa chọn nghiên cứu này. Trong phần này, tác giả có cơ hội để nêu lên những vấn đề chưa được giải quyết hoặc những lỗ hổng trong lĩnh vực triết học mà nghiên cứu này mong muốn điền đầy. Lời mở đầu cũng nên nhấn mạnh về tính thực tiễn và tầm quan trọng của đề tài, nhằm gây được sự quan tâm và tò mò cho người đọc.

Cùng Luận Văn Online tìm hiểu chi tiết bài viết bên dưới!

1. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ triết học Mác – Lênin

Khi áp dụng chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã đặt ra mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng và từng bước tổ chức xây dựng, thực hiện dân chủ với những hình thức, bước đi cụ thể. Sự vận dụng này đã khơi dậy sức mạnh của toàn dân, mang lại nhiều thắng lợi to lớn. Tuy nhiên, trong quá trình này, đặc biệt là từ sau khi nước nhà thống nhất, cũng đã có những vấp ngã, sai lầm nhất định. Đời sống của nhân dân rất khó khăn, niềm tin vào CNXH và nền dân chủ XHCN suy giảm, đất nước rơi vào khủng hoảng, có lúc trầm trọng. Từ trong khó khăn, Đảng ta đã khởi xướng và lãnh đạo cuộc đổi mới toàn diện tư tưởng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó có di sản lý luận và những kinh nghiệm thực tiễn quý báu của V.I.Lênin về xây dựng nền dân chủ XHCN.

Cuộc đổi mới đất nước đã đạt được nhiều thành tựu to lớn có ý nghĩa lịch sử, trong đó có thành tựu về dân chủ. Dân chủ vừa là biểu hiện kết quả của đổi mới vừa là động lực thúc đẩy đổi mới. Dân chủ đã trở thành nhu cầu trực tiếp hàng ngày của nhân dân, không chỉ là mơ ước, khát vọng mà trở thành hiện thực cuộc sống, thành hành động cụ thể và là lợi ích thiết thân của nhân dân. Dân chủ XHCN là mục tiêu, động lực của sự nghiệp đổi mới, của tiến trình cách mạng XHCN. Thực hành dân chủ, phát triển dân chủ, xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN là con đường tất yếu khách quan để đổi mới thành công và xây dựng CNXH thắng lợi.

Xây dựng dân chủ XHCN là sự nghiệp to lớn, mới mẻ, chưa có tiền lệ trong lịch sử, nan trong quá trình xây dựng và thực thi, những sai lầm, vấp ngã, thậm chí tổn thất là không tránh khỏi. Vì thế, để xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN ở Việt Nam đòi hỏi việc nhận thức, tổ chức xây dựng, thực hành dân chủ phải khoa học, thận trọng. Quá trình đổi mới vừa qua ở nước ta cũng đã nảy sinh không ít những hạn chế, thách thức trước vấn đề dân chủ, từ đó đòi hỏi công tác lý luận phải giải đáp, làm sáng tỏ vấn đề này. Nghiên cứu lý luận dân chủ XHCN từ gốc, trong đó có các tác phẩm lý luận của V.I.Lênin sẽ có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn. Việc nghiên cứu này không những góp phần nhận thức đầy đủ, đồng đều và toàn diện, sâu sắc hơn về lý luận dân chủ của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mà còn là để vận dụng sáng tạo, đối chiếu với thực tiễn, giải đáp những vấn đề thực tiễn đất nước đang đặt ra. Mặt khác, nghiên cứu kinh nghiệm đổi mới, sáng tạo của nhân dân ta cùng như kinh nghiệm lãnh đạo của Đảng trong quá trình đổi mới gần 25 năm qua có thể tìm thấy nhiều lời giải cho việc xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ XHCN trong điều kiện mới. Đây thực sự là việc làm cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn, trước hết của giới lý luận ở nước ta.

Theo ý nghĩa đó, người viết chọn đề tài: Quan điểm của V.I.Lênin về dân chủ xã hội chủ nghĩa và sự vận dụng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành CNXH khoa học.

2. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ triết học Hồ Chí Minh

Lời mở đầu luận văn thạc sĩ triết học
Lời mở đầu luận văn thạc sĩ triết học

Trong sự nghiệp đổi mới hiện nay, Đảng ta luôn khẳng định: Cùng với chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng của Đảng và toàn dân tộc. Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống lý luận toàn diện sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, trong đó có vấn đề đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo. Trên cả bình diện lý luận và thực tiễn, Hồ Chí Minh đã có những quan điểm độc đáo, đặc sắc, những cách làm hiệu quả, thiết thực để xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo ở Việt Nam. 

Những quan điểm và cách làm sáng tạo này tạo nên di sản quý báu mà Hồ Chí Minh để lại cho toàn Đảng, toàn dân ta, cần phải biết kế thừa, phát huy qua các giai đoạn cách mạng, nhất là ở những giai đoạn có nhiều thay đổi có tính chất bước ngoặt, nhiều vấn đề xuất hiện đòi hỏi phải giải quyết theo một tinh thần, nhận thức mới.

Nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc nói chung và đoàn kết tôn giáo nói riêng, quán triệt sâu sắc tư tưởng này vào các chủ chương chính sách và công tác tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ đổi mới là vấn đề có giá trị lý luận và ý nghĩa thực tiễn cấp bách. Xuất phát từ những lý do cấp thiết trên, tôi đã chọn đề tài “Tư tưởng Hồ Chính Minh về đoàn kết tôn giáo và sự vận dụng tư tưởng đó vào công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp thạc sĩ triết học của mình để góp phần thực hiện nhiệm vụ trên.

Bản thân tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu đã rất tâm đắc với đề tài này và dành nhiều công sức cho nó. Song, do trình độ năng lực còn nhiều hạn chế, cộng với sự chật hẹp về quỹ thời gian.vv. do đó những nội dung đề cập trong luận văn còn có khiếm khuyết là điều khó tránh khỏi. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, phê bình của các thầy cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để lần sau nếu có dịp trở lại tôi sẽ cố gắng hoàn thiện đề tài của mình một cách tốt hơn.

3. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ triết học Hy Lạp – La Mã

Lịch sử loài người đã trải qua nhiều hình thức tổ chức đời sống cộng đồng khác nhau. Do yêu cầu của cuộc sống, các mối quan hệ giữa người với người đã hình thành và cũng xuất hiện từ rất sớm sự cần thiết phải điều chỉnh các mối quan hệ xã hội đó. Chính vì vậy, vấn đề đạo đức đã có mặt trong đời sống xã hội loài người từ xa xưa. Đạo đức với tư cách một hình thái ý thức xã hội bao gồm hệ thống các tiêu chuẩn, các khuôn mẫu thể hiện các đòi hỏi của xã hội đối với cá nhân. Là một hình thái ý thức xã hội, do đó nó cũng phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quy định song đạo đức cũng có tính độc lập tương đối. Mỗi thời đại lịch sử phù hợp với hoàn cảnh kinh tế – xã hội mà có quan niệm khác nhau về đạo đức. 

Tuy nhiên, quan niệm về đạo đức còn phụ thuộc rất nhiều vào mẫu hình con người lý tưởng của thời đại đó. Ở thời kỳ cổ đại Hy Lạp, phương thức sản xuất chiếm hữu nô lệ đã được khẳng định, lý tính đã bắt đầu được đề cao. Tuy nhiên, đó vẫn là thời kỳ xã hội vừa mới thoát thai từ trạng thái “dã man, mông muội”, cho nên hình tượng con người lý tưởng vẫn bị ảnh hưởng đáng kể từ các quan niệm thần thoại – tôn giáo nguyên thuỷ. Người ta vẫn đề cao sức mạnh cơ bắp, con người kiểu mẫu như thần Hecquyn. Có sự kết hợp sức mạnh thân xác và lý tính là đặc điểm nổi bật của mẫu hình con người lý tưởng thời kỳ này. Sức mạnh cơ bắp và lý tính đó của chủ thể được dùng như thế nào và để làm gì trong quan hệ với khách thể là xã hội và giới tự nhiên chính là vấn đề đạo đức. Đạo đức học Hy Lạp cổ đại là một trong những điểm xuất phát quan trọng của toàn bộ lịch sử đạo đức học vì nó đã đặt ra và giải quyết hầu hết các vấn đề của đạo đức mà sau này các học thuyết đạo đức khác nhau sẽ từng bước giải quyết lại theo yêu cầu của thời đại mình. Nghiên cứu các vấn đề đạo đức trong triết học Hy Lạp cổ đại là một công việc hết sức cần thiết trong thời đại ngày nay, nhất là đối với quá trình xây dựng hệ giá trị và chuẩn mực xã hội mới ở khía cạnh đạo đức.

Trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại, trước tốc độ chuyển biến nhanh chóng của xã hội hiện đại, con người vẫn luôn có khát vọng vươn tới những giá trị chân – thiện – mỹ. Cho dù trong hoàn cảnh nào thì dư luận xã hội vẫn luôn đồng tình với nền đạo đức mang nội dung nhân bản sâu sắc – đảm bảo sự hài hoà giữa cái lợi, cái thiện và cái đẹp, lối sống chan hoà tình thân ái… Đó cũng chính là những nội dung của đạo đức học Hy Lạp cổ đại, và cũng chính là lý do vì sao đạo đức Hy Lạp cổ đại vẫn còn sức sống mãnh liệt trong thời đại ngày nay.

Với suy nghĩ và góc nhìn đó, tôi chọn Vấn đề đạo đức trong triết học Hy Lạp cổ đại và ý nghĩa hiện thời của nó làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

4. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ triết học Phật giáo

Lời mở đầu luận văn thạc sĩ triết học
Lời mở đầu luận văn thạc sĩ triết học

Một xã hội đầy tình người không thể được xây dựng bằng những con người ích kỷ, ngạo mạn, tranh chấp, thù hận, vong ơn bội nghĩa,… Một xã hội thái bình bác ái phải được xây dựng bởi những cá nhân biết tôn trọng, thương yêu giúp đỡ người khác, gia đình là một xã hội thu nhỏ của nhân loại. Ở đây đạo đức con người phải được thiết lập và xây dựng một cách bền vững. Vấn đề tình người đặt ra trong gia đình là: Mỗi thành viên trong gia đình phải biết Hiếu với cha mẹ, phải thuận thảo với anh chị em ruột thịt, phải có nghĩa với bà con xóm giềng. Làm như vậy là làm tròn bổn phận của con người trong chuẩn mực đạo đức của gia đình và xã hội.

Và hiển nhiên rằng một người có hiếu với cha mẹ thì cũng có tình, trung, nghĩa, nhân. Bất cứ ở một xã hội nào, một thời đại nào, ân nghĩa cao cả của cha mẹ cũng được đền đáp, lòng hiếu thảo của con cái luôn được xem là tấm lòng đẹp nhất và nhân loại luôn ca ngợi những người có hiếu. Hạnh hiếu chính là việc làm đầu tiên của con người có tình người và là việc làm thiết thực đúng đắn của tinh thần biết ơn và trả ơn.

Hiếu là một phạm trù của đạo đức xã hội, là một đức tính cơ bản để xây dựngc on người có tình người. Từ “Hiếu tâm” mà nó phát sinh ra các đức tính khác như: Nhân – Lễ – Trung – Nghĩa… Trong Đạo đức – Tình người, “Hiếu đạo” chính là việc làm mang tình người lớn nhất và nó đứng đầu các hành động, đồng thời hiếu hạnh cũng là đức hạnh đứng hàng đầu của những đức hạnh con người. Từ tâm hiếu, tình người được giáo dục tôi luyện, phát triển và được biểu lộ ra hành động, ra các hành vi cư xử ở đời nhằm xây dựng tốt các mối quan hệ tương giao xã hội, an lạc, hạnh phúc chung cho gia đình, tập thể. Hiếu tâm, đạo đức là con suối tình người chảy vào văn hóa, giáo dục tạo nên các nền văn hóa, giáo dục nhân bản. Trong các nền văn hóa này, thực chất của hiếu tình, trung nghĩa là chỉ một tình người cao đẹp. Người có mặt tâm hiếu là có nhân, có tình, trung nghĩa.

Đây chính là lý do căn bản thúc đẩy người viết chọn đề tài: Chữ Hiếu trong đạo Phật và ý nghĩa hiện thời của nó, làm luận văn thạc sỹ nhằm góp phần làm rõ phạm trù chữ Hiếu trong Phật giáo.

5. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ triết học hiện thực

Công tác phòng, chống bạo lực gia đình tuy đã được các quốc gia trên thế giới cũng như ở nước ta quan tâm nhưng hiệu quả mang lại còn thấp vì bạo lực gia đình vẫn được giấu kín đằng sau cánh cửa mỗi gia đình. Hơn nữa, bạo lực gia đình là một vấn đề xã hội nhạy cảm với tính phổ biến cao, từ xã hội phương Tây đến xã hội phương Đông; từ thành thị đến nông thôn; từ nhóm có trình độ văn hoá thấp đến nhóm có trình độ văn hoá cao, từ nhóm không có việc làm đến nhóm có việc làm ổn định. Bạo lực gia đình có thể xảy ra ở tất cả các mối quan hệ trong gia đình: bạo lực giữa chồng và vợ, bạo lực giữa cha mẹ và con cái, bạo lực giữa anh chị em với nhau,… 

Chính sự đa dạng, phức tạp cùng với tính phổ biến của bạo lực gia đình nên công tác phòng, chống bạo lực gia đình hiện nay gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, bạo lực gia đình luôn là một vấn đề xã hội thu hút sự quan tâm nghiên cứu của các chuyên gia, các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, các nghiên cứu bạo lực gia đình ở nước ta hiện nay chủ yếu nghiên cứu dạng bạo lực của chồng đối với vợ do tính chất và mức độ phổ biến của dạng bạo lực này. Theo nhận định của tổ chức Y tế thế giới (WHO) năm 1998 thì phần lớn bạo lực trong gia đình xảy ra là bạo lực của chồng đối với vợ (chiếm khoảng 95%). Nhưng, cũng xảy ra tình trạng bạo lực của vợ đối với chồng (chiếm khoảng 5%). Như vậy, bạo lực giới trong gia đình hiện nay diễn ra rất phức tạp, đan xen nhiều hình thức bạo lực khác nhau: bạo lực của chồng đối với vợ hoặc là bạo lực của vợ đối với chồng,… Vì vậy, dạng bạo lực của vợ đối với chồng vẫn là “mảnh đất” nghiên cứu cần được quan tâm, khai thác nhiều hơn.

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, cũng như xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu ở nước ta hiện nay trong lĩnh vực này, chúng tôi chọn đề tài: “Bạo lực giới trong gia đình Việt Nam hiện nay nhìn từ góc độ triết học” làm đề tài nghiên cứu của mình với hy vọng đem đến cách nhìn mới về bạo lực giới trong gia đình ở nước ta hiện nay.

6. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ triết học phương Tây

Lời mở đầu luận văn thạc sĩ triết học
Lời mở đầu luận văn thạc sĩ triết học

Tư tưởng phân quyền được bàn đến rất sớm trong lịch sử tư tưởng chính trị phương Tây, đại biểu là Aristotle (384-322 tr.CN) nhưng nó không phải là hệ thống quan niệm hoàn chỉnh và không được đưa vào thực hiện cho đến thời kỳ La Mã dưới hình thức nhà nước trong các nền cộng hòa La Mã.

Chỉ đến thế kỷ 17-18, các nhà tư tưởng John Locke và Charles de Secondat Montesquieu (Ch.S.Montesquieu), Jean-Jacques Rousseau (J.J. Rousseau) mới đề cập đến mô hình tam quyền phân lập trong các tác phẩm của mình. John Locke (1632 – 1704), một nhà triết học người Anh, là người đầu tiên khởi thảo ra thành hệ thống lý luận hoàn chỉnh về học thuyết phân quyền, và được thể hiện trong tác phẩm “Khảo luận thứ hai về Chính quyền”.

Tiếp thu và phát triển tư tưởng về thể chế chính trị tự do, chống chuyên chế, Mongtesquieu xây dựng học thuyết phân quyền với mục đích tạo dựng những thể chế chính trị đảm bảo tự do cho các công dân. Tiếp nối Montesquieu, J.J. Rousseau cùng với tác phẩm “Bàn về khế ước xã hội” đã đưa ra những quan điểm rất mới mẻ và tiến bộ về sự phân quyền trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

Sự phát triển tư tưởng về phân quyền trong lịch sử triết học là sản phẩm của sự phát triển nền sản xuất vật chất cũng như sự đấu tranh giai cấp trong xã hội. Đó là sự tiếp tục các nguyên lý triết học về bản chất của nhà nước, pháp luật, là yếu tố tất yếu của sự phát triển nhà nước với cơ sở kinh tế, chính trị và sự biến đổi của chúng theo sự phát triển của đời sống xã hội. Tư tưởng về phân quyền của các triết gia phương Tây cận đại có những giá trị to lớn mà ngày nay nhiều quốc gia trên thế giới đang áp dụng và kết quả hữu dụng như Mỹ, Đức, Pháp, Nhật bản…

Việt Nam đang xây dựng mô hình nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa nên việc kế thừa có chọn lọc học thuyết về phân quyền của các triết gia phương Tây Cận đại là điều rất cần thiết, qua đó tìm ra phương thức tồn tại của nhà nước một cách hiệu quả nhất cho quá trình quản lý xã hội.

Vì những lý do đó, tác giả chọn đề tài “Tư tưởng về phân quyền của một số triết gia phương Tây cận đại và ý nghĩa của nó đối với việc xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay” làm luận văn Thạc sỹ Triết học của mình.

7. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ triết học phân tích

Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam đang bước vào thời kỳ mới với bối cảnh thời đại có nhiều sự kiện lịch sử quan trọng. Xu thế toàn cầu hóa kinh tế và vấn đề hội nhập quốc tế trở thành xu thế tất yếu mà các quốc gia đều phải đối mặt. Trong bối cảnh đó, vấn đề quan trọng nhất, mang tính xuyên suốt cho con đường xây dựng và phát triển đất nước được đặt ra đó chính là việc lựa chọn con đường để vừa hội nhập vừa giữ vững được độc lập chủ quyền; vừa tiếp thu được sự tiến bộ của nhân loại nhưng vừa phát huy được những giá trị truyền thống của dân tộc để theo kịp thời đại? Bối cảnh lịch sử cũng như vị thế xã hội Việt Nam giai đoạn này mặc dù khác giai đoạn cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX nhưng cả hai giai đoạn đều có điểm chung nằm trong sự giao thời của lịch sử nên có những yêu cầu, đặc điểm giống nhau, đó là: cần có trí tuệ, bản lĩnh vững vàng và sự nhạy cảm chính trị để đổi mới, lựa chọn con đường hội nhập, độc lập tự chủ trước những thách thức lớn của thời đại, v.v..

Cho nên chúng ta cần nghiên cứu những bài học lịch sử của giai đoạn trước để tránh bớt những sai lầm cũng như biết phát huy những giá trị truyền thống đối với công cuộc đổi mới ở Việt Nam hiện nay. Vì những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài Tư tưởng chính trị – xã hội của nho sĩ duy tân cuối thế kỷ XIX – đầu thế kỷ XX làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.

8. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ triết học hiện sinh

Lời mở đầu luận văn thạc sĩ triết học
Lời mở đầu luận văn thạc sĩ triết học

Gia đình, tế bào của xã hội và chất lượng gia đình là nhân tố quan trọng đảm bảo sự phát triển và bền vững của xã hội.

Gia đình ở nước ta hiện nay đang có những biến đổi mạnh mẽ và phức tạp do tác động của kinh tế hàng hoá và cơ chế thị trường do những biến đổi của xã hội đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội, đang chuyển từ mô hình phát triển cũ sang mô hình phát triển mới cùng với sự tác động của thế giới hiện nay. Mặc dù vậy, những nền tảng tinh thần, đạo lý của gia đình truyền thống vẫn phát huy tác dụng và có ảnh hưởng tích cực trong đời sống gia đình Việt Nam.

Tuy nhiên, sự phát triển của kinh tế thị trường cùng với những mặt trái của nó đang tác động tiêu cực tới sự phát triển văn hoá và con người Việt Nam. Một trong những biểu hiện rõ nét của xu hướng dẫn tới sự suy giảm nhân cách con người Việt Nam hiện nay là đời sống gia đình, chất lượng gia đình, đặc biệt là giá trị đạo đức và lối sống gia đình, ở nhà trường và xã hội. Nếu không đặt vấn đề giáo dục truyền thống, giáo dục lối sống một cách đúng mực, đúng với tầm quan trọng của nó đối với tồn tại xã hội thì sự suy thoái đạo đức của con người từ trong gia đình, nhà trường, xã hội tiếp tục gia tăng.

Vì vậy, để đáp ứng được đòi hỏi của đất nước trong thời kỳ hội nhập, Đảng ta chủ trương: “Xây dựng và hoàn thiện giá trị nhân cách con người Việt Nam, bảo vệ phát triển bản sắc văn hoá dân tộc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”. “Phát huy những giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, thích ứng với những đòi hỏi của gia đình công nghiệp hoá, hiện đại hoá” [5, tr.104-106].

Như thế việc phát huy giá trị đạo đức truyền thống của gia đình là việc làm không thể thiếu trong việc xây dựng một chiến lược gia đình hiện nay. Hưng Yên hiện nay đang trong quá trình đô thị hoá cả chiều rộng lẫn chiều sâu với tốc độ ngày càng gia tăng. Sự chuyển đổi từ xã hội nông nghiệp truyền thống sang xã hội công nghiệp đô thị đã tác động đến toàn bộ đời sống các thành viên trong gia đình. Do đó, việc kế thừa những giá trị đạo đức của gia đình truyền thống để xây dựng gia đình văn hoá mới hiện nay ở Hưng Yên là vô cùng cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu ấy, tôi chọn đề tài: “Giá trị đạo đức truyền thống của gia đình Việt Nam và sự kế thừa nó trong xây dựng gia đình văn hoá mới hiện nay (qua khảo sát ở Hưng Yên)”.

9. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ triết học trong giáo dục

Công cuộc đổi mới đất nước do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo, không chỉ đang phát triển về chiều rộng mà còn chiều sâu trên tất cả các lĩnh vực, từ kinh tế đến văn hóa, giáo dục và nhiều lĩnh vực khác. Điều này tạo ra một nhu cầu cấp thiết phải phát huy hơn nữa nguồn lực con người, nhân tố quyết định sự thành công của quá trình đổi mới. Để đáp ứng được những đòi hỏi quan trọng này, cần phải thực hiện việc đổi mới giáo dục một cách toàn diện nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

Đào tạo đội ngũ giáo viên có một ý nghĩa vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển giáo dục, đó chính là công tác đào tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Phúc, một thành phần quan trọng trong hệ thống giáo dục của Tỉnh, đã trở thành trung tâm chính đào tạo đội ngũ giáo viên trung học cơ sở cho toàn tỉnh.

Để nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên trung học cơ sở, trong những năm qua Trường Cao đẳng Sư phạm Vĩnh Phúc không ngừng đổi mới về nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy học tập, phương pháp đánh giá, cơ chế quản lý, xây dựng cơ sở vật chất… góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Nhà trường đã cung cấp số lượng lớn đội ngũ giáo viên nói chung, đội ngũ giáo viên trung học cơ sở nói riêng có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ tốt phục vụ cho sự nghiệp giáo dục của tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, trong hoạt động đào tạo của trường vẫn còn những bất cập, hạn chế. Để tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ giáo viên trung học cơ sở nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu giáo dục và đào tạo của tỉnh Vĩnh Phúc, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, trong thời gian tới, nhà trường phải giải quyết tốt đồng bộ những vấn đề có liên quan, trong đó việc tiếp tục quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong toàn bộ các khâu của quá trình đào tạo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Bởi vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Quán triệt nguyên tắc thống nhất giữa lý luận và thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng đào tạo ở trường Cao đẳng sư phạm Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay” là một vấn đề cần được đặc biệt quan tâm với ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách.

10. Mẫu lời mở đầu luận văn thạc sĩ triết học phương Đông

Lời mở đầu luận văn thạc sĩ triết học
Lời mở đầu luận văn thạc sĩ triết học

Trong quá trình du nhập vào Việt Nam tư tưởng của Khổng Tử và Nho giáo từ chỗ bị đối xử thiếu thiện cảm do đi theo gót chân của kẻ xâm lược dần dần nó đã hòa nhập vào đời sống cộng đồng bởi những nét tương đồng và không ngừng thay đổi thích ứng với văn hóa bản địa.

Người Việt đã sớm tiếp biến tư tưởng Khổng Tử không chỉ bởi sự giao thoa văn hóa tự nhiên mà còn bởi sự ủng hộ và tiếp sức của giai cấp phong kiến Việt Nam qua nhiều triều đại. Tư tưởng Khổng Tử và Nho giáo, trong đó có tư tưởng về Lễ cũng như chính Khổng Tử và nhiều danh nho khác sớm chiếm lĩnh một vị trí quan trọng trong nền giáo dục phong kiến và đời sống tinh thần của người Việt Nam.

Trong những năm gần đây cùng với sự hội nhập và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, nền giáo dục Việt Nam cũng có những bước chuyển mình quan trọng và đạt được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên cùng với quá trình ấy cũng đã đưa đến một số thay đổi tiêu cực trong các quan hệ xã hội. Một bộ phận học sinh có hành vi và suy nghĩ lệch lạc gây ảnh hưởng xấu đến môi trường giáo dục và báo hiệu một sự suy thoái về đạo đức và lối sống. Ở một nền văn hóa tương đối đậm chất nho học như Việt Nam thì điều đó càng khó chấp nhận vì nó đi ngược lại với truyền thống “Tôn sư trọng đạo”, “Nhất tự vi sư, bán tự vi sư”, Kính trên nhường dưới. Để phát triển một thế hệ mới trong tương lai làm chủ đất nước và thực hiện thành công sự nghiệp phát triển đất nước bên cạnh việc giáo dục tri thức khoa học thì giáo dục đạo đức có một ý nghĩa hết sức quan trọng.

Tư tưởng của Khổng Tử nói chung và quan điểm về Lễ nói riêng có ý nghĩa rất lớn trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay.

Với những giá trị đã được thẩm định, phát triển qua thực tiễn nhiều thế kỷ cùng với sự tiếp biến linh hoạt và cho vào Lễ một hơi thở của thời đại thì nó hoàn toàn có thể giúp khôi phục và định hình một nhân cách chuẩn đối với học sinh, đặc biệt là với một bộ phận học sinh lệch chuẩn hiện nay ở nước ta.

Với những suy nghĩ đó, tôi đã làm luận văn cao học với đề tài: “Phạm trù Lễ của Khổng Tử và ý nghĩa của nó đối với việc giáo dục đạo đức cho học sinh Việt Nam hiện nay”.

—-

Xem thêm các bài viết khác cùng chủ đề:

Luận Văn Online hy vọng rằng bài viết này đã giúp bạn giải đáp một phần những băn khoăn về việc tìm một dịch vụ uy tín để viết thuê luận văn.

Nếu bạn cần tư vấn hoặc giải đáp thắc mắc về dịch vụ viết thuê luận văn.

Hãy liên hệ trực tiếp với nhân viên tư vấn qua hotline: 0972.003.239 – email: edu.luanvanonline@gmail.com. Hoặc để lại thông tin liên lạc của bạn qua trang web: https://luanvanonline.com/.